Nhiệt độ ngày hè trung bình hàng tháng thường là từ 24 đến 27 ° C (75 và 81 ° F). Một luồng không khí nhiệt đới gió mùa sâu bao trùm những vùng cận nhiệt đới gió mùa ẩm vào thời gian mặt trời cao, và những trận mưa rào đối lưu cường độ cao (nhưng ngắn ngủi) hằng A. Rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh B. Rừng gió mùa thường xanh C. Rừng gió mùa nửa rụng lá D. Rừng ngập mặn thường xanh ven biển Câu 8: Biểu hiện tính chất nhiệt đới của khì hậu nước ta là A. Hằng năm, nước ta nhận được lượng nhiệt Mặt trời lớn B. Trong năm, Mặt trời luôn đứng cao trên đường chân trời Câu hỏi: Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa trong đai nhiệt đới gió mùa gồm A. rừng thường xanh, rừng cận nhiệt đới lá rộng, rừng nửa rụng lá B. rừng nửa rụng lá, rừng cận nhiệt đới lá kim, rừng thưa nhiệt đới khô C. rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô A. rừng nhiệt đới ẩm gió mùa thường xanh. B. rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh. C. rừng nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá. D. rừng thưa nhiệt đới khô. Câu 8: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt nhất đến hoạt Khí hậu nhiệt đới gió mùa hay còn được gọi là khí hậu nhiệt đới ẩm là khí hậu tương ứng với nhóm Am theo phân loại khí hậu, giống như khí hậu xavan, khí hậu nhiệt đới gió mùa có nhiệt độ trung bình tháng trên 18 độ trong mỗi tháng và có mùa ẩm, khô đặc trưng lượng mưa trung bình năm khoảng 1000 đến 1500 mm ở nhiệt đới gió mùa châu Á. jftj0. Môi trường nhiệt đới gió mùa là môi trường đa dạng và phong phú của đới nóng. Nhịp điệu mùa có ảnh hưởng lớn tới cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống của con người trong khu vực. Tuỳ thuộc vào lượng mưa và sự phân bố mưa trong năm mà có các thảm thực vật khác nhau. Ó những nơi mưa nhiều, rừng cũng có nhiều tầng nhưng không bằng rừng rậm xanh quanh năm ; trong rừng có một số cây rụng lá vào mùa khô. Những nơi ít mưa có đồng cỏ cao nhiệt đới. Ở vùng cửa sông, ven biển đang được phù sa bồi đắp, xuất hiện rừng ngập mặn. Đó là những môi trường sống thuận lợi cho nhiều loài động vật khác nhau, cả ở trên cạn và dưới nước. Khí hậu nhiệt đới gió mùa rất thích hợp cho việc trồng cây lương thực nhiệt đới đặc biệt là cây lúa nước và cây công nghiệp. Vùng nhiệt đới gió mùa là một r ng những nơi tập trung đông dân nhất trên thế giới. Ngày đăng 24/06/2015, 0802 Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 26 Đặc trưng cơ bản của thực vật rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam Nguyễn Đăng Hội*, Kuznetsov Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga, Bộ Quốc phòng Nhận ngày 05 tháng 9 năm 2013 Chỉnh sửa ngày 19 tháng 9 năm 2013; chấp nhận đăng ngày 07 tháng 3 năm 2014 Tóm tắt Trên cơ sở tiếp cận sinh thái học quần xã, đã nghiên cứu thành phần loài thực vật rừng, cấu trúc không gian, các khía cạnh sinh học cây gỗ rừng, động thái cây rừng, hình thái - thủy văn của đất rừng và vi khí hậu rừng. Theo đó, đã thống kê được tầng trên cùng được hình thành từ 330 loài cây, tầng giữa - loài và tầng dưới - 320 loài. Để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc đứng của rừng, chúng tôi sử dụng phương pháp biểu đồ mặt cắt. Sự biến đổi trong thành phần các loài cây tạo rừng diễn ra chủ yếu ở bậc họ, trong khi ở các phân tầng bên dưới, nơi điều kiện môi trường thực vật phát triển phụ thuộc vào các phân tầng phía trên thì phần lớn lại ở bậc loài hoặc chi thuộc những họ đó. Hệ sinh thái rừng nhiệt đới là đặc trưng cho điều kiện cực đỉnh về khí hậu và có sự cân bằng động thái trong chức năng của các hệ sinh thái rừng. Sự xuất hiện vùng đất trống với việc thiếu thảm thực vật rừng là kết quả của sự thay đổi chế độ vi khí hậu, chế độ thủy văn, tính chất của đất và sự phát triển của quá trình xói mòn. Cây gỗ rừng và cây tiên phong không thể phát triển và thích nghi trên nền đất mới - nơi nhiều yếu tố đã bị thay đổi mạnh mẽ bởi con người. Điều này gây nên sự gián đoạn trong chuỗi diễn thế của thưc vật. Sự giàu có thành phần loài và phức tạp của rừng nhiệt đới gió mùa đã được thay thế bởi quần xã thực vật có cấu trúc đơn giản với ưu thế là các loài hoà thảo. Keywords Cấu trúc, cây gỗ, đồng bằng, gió mùa, loài, nhiệt đới, núi, quần xã, phân tầng, rừng, thực vật. 1. Đặt vấn đề ∗ ∗∗ ∗ Việt Nam nói riêng, bán đảo Đông Dương nói chung là một trong số các trung tâm đa dạng sinh học, trung tâm phát sinh loài thực vật trên thế giới. Trước đây, nghiên cứu thực vật ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào các nội dung về phân loại và những tổng quan về hệ thực vật _______ ∗ Tác giả liên hệ. ĐT 84-913346759. E-mail danghoi110 địa phương [1, 2]. Trong khá nhiều công trình còn có những điểm chưa chính xác, một số thông tin về thành phần loài còn bị nhầm lẫn. Hơn nữa, vẫn chưa xác lập được cơ sở khoa học một cách đầy đủ về tổ chức cấu trúc - chức năng của hệ sinh thái rừng nhiệt đới khu vực Đông Dương. Những nghiên cứu về đặc điểm hình thành và chức năng của rừng nhiệt đới gió mùa cho phép giải quyết được một số nhiệm vụ trong Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 27 thực tiễn như phục hồi, khai thác, sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng. Tuy vậy, ở Việt Nam và Đông Dương, những nghiên cứu này còn rất hạn chế. Những thập kỷ vừa qua, việc đẩy mạnh khai thác nguồn tài nguyên rừng đã làm gia tăng sự rối loạn nguồn gen, làm mất đi một phần rừng nhiệt đới cả ở vùng đồng bằng, trung du và miền núi, cao nguyên. Ở khu vực đồng bằng miền Nam Việt Nam cũng như các đồng bằng, bình nguyên khác của Đông Dương, rừng cây họ Dầu Dipterocarpaceae thường chiếm ưu thế. Trước những năm 50 của thế kỷ 20, rừng cây họ Dầu chiếm diện tích rộng lớn ở Việt Nam trên các đai độ cao dưới 700m [3, 4]. Chúng là tấm thảm che cho các khu vực đồng bằng trên phù sa cổ, nền phiến sét và cao nguyên bazan. Và đó cũng là lý do để Việt Nam trở thành mô hình đại diện để nghiên cứu quy luật phát triển của thực vật rừng Đông Dương. Từ kết quả nghiên cứu hơn 20 năm qua, bài báo tập trung bàn luận một số vấn đề cơ bản về đặc điểm tổ chức cấu trúc - chức năng, sự phá huỷ nhân sinh cũng như các vấn đề về phân loại và điều kiện tái sinh của cây rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam. 2. Tài liệu và phương pháp nghiên cứu Sử dụng chuỗi số liệu nghiên cứu từ 1989 đến 2012 tại trạm nghiên cứu tự nhiên Mã Đà, tỉnh Đồng Nai trong các kiểu rừng cây họ Dầu thân cao; rừng đồng bằng khu vực Vườn quốc gia VQG Cát Tiên và rừng trên dãy núi cao Hoàng Liên Sơn thuộc VQG Hoàng Liên và Khu bảo tồn Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Bên cạnh đó là các nghiên cứu tại những vùng chịu tác động của hoạt động nhân sinh, trong đó có tác động của chất diệt cỏ, bom napan do quân đội Mỹ sử dụng trong chiến tranh Đông Dương lần 2 ở Kon Tum, Quảng Trị, Tây Ninh,… [5, 6]. Trên cơ sở quan điểm tiếp cận sinh học quần xã [7], đã tiến hành nghiên cứu thành phần loài, cấu trúc tầng tán, cấu trúc không gian, cấu trúc thành phần loài quần xã thực vật rừng, đặc điểm sinh học thực vật cùng các yếu tố sinh thái, địa lý phát sinh như địa hình, thuỷ văn và vi khí hậu và đất rừng. Để xác định thuộc tính loài, ngoài sử dụng Bộ cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ [8], đã mở rộng bộ các dấu hiệu nhận biết, trong đó bao gồm các dấu hiệu hình thái chung của thân cây; màu sắc, mặt cắt của vỏ và thân cây; mùi, màu sắc và độ đậm đặc của nhựa cây. Đã xây dựng quy trình xác định hình dạng, kích thước của lá, các đặc trưng phiến lá, gân lá, mùi của lá khi vò nhàu và mật độ lá qua số liệu của 60 loài cây gỗ và dây leo phổ biến. Việc phân chia rừng thành các tầng dựa trên cơ sở hệ thống phân loại cổ điển các dạng sống cơ bản của thực vật. Theo đó, rừng nhiệt đới gió mùa được phân thành 2 tầng cơ bản tầng cây gỗ và tầng thân thảo. Tầng cây gỗ được chúng tôi phân thành một số phân tầng đặc trưng cho cấu trúc đứng của cây gỗ rừng. Cấu trúc đứng của rừng được trình bày dưới dạng các biểu đồ mặt cắt, được coi như chân dung của rừng. 3. Kết quả và thảo luận Cấu trúc đứng của rừng Trong quá trình hình thành hệ thực vật và cấu trúc nguyên sinh, các cánh rừng nhiệt đới gió mùa là những hệ thống sinh học phức tạp có cấu trúc đứng đặc thù. Trong một đai độ cao cụ thể, một số loài cây gỗ hình thành nên các phân tầng nhất định. Trong không gian rừng, khoảng biến thiên về độ cao của các cây tạo nên mỗi Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 28 phân tầng dưới phụ thuộc vào mức độ phát triển của các phân tầng trên, cũng như phụ thuộc vào độ khép tán, đường kính và hình dạng tán lá. Thông thường, phân tầng trên cùng phân tầng 1 không khép tán; phân tầng 2 phát triển tốt và khép tán; phân tầng 3 có tính phân mảnh và phân tầng dưới cùng phân tầng 4 lại phát triển tốt. Theo số liệu của chúng tôi, phần trên cùng của rừng Việt Nam có khoảng 330 loài cây gỗ, phần giữa là loài và phần dưới 320 loài [9, 10]. Theo mức độ đơn giản - phức tạp, chúng tôi đã chia ra 3 dạng cấu trúc đứng của rừng đồng bằng hình thành trong điều kiện lượng giáng thuỷ trong mùa mưa có thể đạt tới mm. Cấu trúc được xác định chủ yếu thông qua đặc điểm đất và khả năng tích lũy độ ẩm của đất rừng. Rừng có cấu trúc đơn giản 1 - 2 phân tầng cây đứng, cao từ 4 - 12 m phát triển chủ yếu trên đất cát, sét - gley và phiến dạng cấu trúc này cũng đúng với rừng ngập mặn ven biển. Rừng có cấu trúc trung bình có 3 phân tầng, cao từ 10 - 35 m hình thành chủ yếu trên đất có thành phần cơ giới nhẹ, đất trên nền đá phiến sét và đất than bùn - gley. Rừng có cấu trúc phức tạp 4 - 5 phân tầng, cao 40 - 55 m, phát triển trên đất feralite tầng dày, thoát nước tốt, cũng như trên đất phù sa dọc thung lũng sông. Như vậy, tuỳ thuộc vào mức độ thẩm thấu hơi ẩm, mức độ hình thành các tầng chứa nước mưa trong đất, diễn ra quá trình hình thành cấu trúc đứng phức tạp của rừng cây gỗ. Đối với rễ cây gỗ tạo rừng, điều quan trọng bậc nhất là mức độ tiếp nhận độ ẩm trong đất suốt thời kỳ cả năm. Sự khác nhau của các loại đất là độ sâu của tầng không thấm nước, tốc độ thẩm thấu ẩm từ khí quyển, tính chất phân phối lại ẩm của chất khoáng trong đất và khả năng tích nước của đất. Sự không thấm nước là do lớp phiến sét từ đất sét đến dạng sét kết tinh, bazan xốp hoặc chặt, đá granit dạng phân mảnh hoặc trụ, canxit chặt hoặc tơi xốp. Các lớp này phân bố ở độ sâu khác nhau, bắt đầu từ bề mặt, đồng thời biến đổi từ sự đan xen cho đến hầu như đồng nhất ở dạng tấm hoặc phiến. Khả năng tiêu thoát nước theo độ sâu của đất đảm bảo cho sự phân tầng hệ rễ của cây thuộc các phân tầng cây gỗ khác nhau. Bên cạnh việc tiêu thoát nước còn do khả năng chênh lệch cốt độ cao. Rừng có cấu trúc phức tạp nhất gồm 5 phân tầng được hình thành trong điều kiện khí hậu gió mùa điển hình, thông thường là phát triển trên loại đất feralite đỏ - vàng tầng dày đến 4m. Ở đây, một lượng lớn nước mùa mưa lượng mưa - mm được tích tụ trong các tầng đất và độ ẩm theo tính chất trọng lực và mao mạch giúp các loài cây gỗ rừng sử dụng trong suốt thời gian của năm. Ở điều kiện địa hình núi cũng cho thấy mức độ phức tạp khác nhau trong các cấu trúc đứng của cây rừng. Cấu trúc đơn giản được đặc trưng bởi các loài Thông ba 3 lá Pinus kesiya và Thông hai lá Pinus latteri, cao đến 20m, phát triển trên đai độ cao - đặc điểm này cũng đúng với rừng rêu mây mù và rừng lùn cây cao 2 - 6 m trên các đỉnh và giông núi có độ cao tới m với tầng đất mỏng, nhiều sỏi đá. Rừng cây gỗ với cấu trúc đơn giản được bắt gặp trên đỉnh của các dãy núi đá vôi địa hình karst ở đai độ cao 400 - 600 m. Rừng cây gỗ có cấu trúc trung bình, cao 10 - 24 m, được hình thành trên sườn núi, trên các đỉnh cao nguyên, trên vùng trũng và dọc các thung lũng sông ở độ cao đến m, phát triển trên các loại đất có thành phần cơ giới và nguồn gốc khác nhau, thậm chí là đất lẫn nhiều đá nhưng được cung cấp đủ nước. Rừng có cấu trúc phức tạp với chiều cao cây đến 30 m bắt gặp tại các vùng núi thấp đến 800m trên sườn thoải, trên bậc thềm rộng, nơi độ sâu của tầng dưỡng rễ không dưới 1 m [5, 11]. Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 29 Như vậy, đối với các kiểu rừng vùng núi, những yếu tố quyết định sự phức tạp của cấu trúc đứng của rừng là độ cao liên quan chế độ nhiệt, độ dốc, hướng đón gió mùa, tầng dày đất xác định độ sâu của tầng dưỡng rễ. Khi sắp xếp đặc tính của đất rừng theo chiều giảm khả năng tiêu thoát nước, sự suy giảm độ ăn sâu vào đất của hệ rễ sẽ cho thấy sự đơn giản hóa của cấu trúc rừng theo chiều thẳng đứng với việc giảm số các phân tầng cây gỗ. Trong rừng nhiệt đới gió mùa, cùng với các loài cây gỗ tạo rừng, luôn có các loài “thứ yếu”, các loài này khi gặp điều kiện thuận lợi có thể trở thành các loài chủ yếu hoặc là các loài quan trọng chìa khóa. Lấy ví dụ như loài Tung Tetrameles nudiflora thuộc họ Đăng Datyscaceae và Bằng lăng Lagerstroemia calyculata thuộc họ Bằng lăng Lythraceae. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đây là các loài nền của rừng trong thung lũng của VQG Cát Tiên [10] hay loài Cám Parinari annamensis thuộc họ Cám Chrysobalanaceae phổ biến tại khu vực rừng đồng bằng của đảo Phú Quốc, nhưng chúng lại là loài thứ yếu ở rừng Mã Đà. Sự kết hợp phức tạp, đôi khi độc đáo giữa khí hậu địa phương, thổ nhưỡng, thuỷ văn và các yếu tố môi trường đã dẫn đến sự xuất hiện bất ngờ của hệ thực vật và đôi khi lại là những loài đặc hữu. Ví dụ, các cánh rừng với loài ưu thế là Du sam núi đất Keteleeria evelyniana thuộc họ Thông Pinaceae và Thông lá dẹt Pinus krempfii phát triển trên núi miền Nam Việt Nam Loài thứ nhất Keteleeria evelyniana chỉ phân bố ở khối núi Bidoup, trên các nhánh từ phía Tây hướng về đỉnh của khối núi; loài thứ hai Pinus krempfii cũng phân bố tại khối núi này độ cao - m và ở khối núi Hòn Bà liền kề thuộc tỉnh Khánh Hoà độ cao - trong cả hai trường hợp này, các loài đều phát triển trên những khu vực có khả năng thoát nước tốt, trên địa hình nhô lên dạng đồi của các khối núi đó với độ cao tương đối 10 - 70 m. Đặc biệt, chúng tôi đã chứng minh được rằng, sự thay đổi hoàn toàn các loài cây gỗ tạo rừng xảy ra khi có sự thay đổi kiểu sinh thái thổ nhưỡng. Sự biến đổi trong thành phần các loài cây tạo rừng diễn ra chủ yếu ở bậc họ, trong khi ở các phân tầng bên dưới, nơi điều kiện môi trường thực vật phát triển phụ thuộc vào các phân tầng phía trên thì phần lớn lại ở bậc loài hoặc chi thuộc những họ đó. Tại khu vực đồng bằng và bình nguyên miền Nam Việt Nam, trên đất feralite vàng-đỏ, tầng dày thường hình thành các kiểu rừng với ưu thế ở phân tầng trên cùng thuộc về đại diện của họ Dầu Dipterocarpaceae; còn trên khu vực ngập nước theo mùa, đất có màu xẫm, thực vật chiếm ưu thế lại thuộc họ Tử vi Lythraceae. Trong cả hai trường hợp, cây gỗ ở các phân tầng bên dưới hình thành với các đại diện như Polyathia thuộc họ Na Annonaceae, Antidesma thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae, Lasianthus và Psychotria thuộc họ Cà phê Rubiaceae, họ Cam chanh Rutaceae. Mối quan hệ rõ rệt như thế giữa quần xã thực vật rừng với đặc điểm kiểu sinh thái thổ nhưỡng là hệ quả của hệ thực vật nguyên sinh và cấu trúc phức tạp của quần xã thực vật có nguồn gốc lâu đời. Các vấn đề về phân loại rừng nhiệt đới gió mùa Phân loại rừng nhiệt đới là một trong những vấn đề quan trọng. Sự phức tạp của việc phân loại này chính là tính đa dạng về cấu trúc, đa dạng thành phần loài cây tạo rừng và tính đa trội của chúng. Trước hết, phải kể đến hệ thống phân loại đã được thừa nhận của Thái Văn Trừng [4]. Ông phân thành các nhóm khu vực, khí hậu theo vĩ độ và đai cao của các kiểu thảm thực vật rừng cùng với sự phân chia kiểu phụ thổ nhưỡng và các đơn vị nhỏ hơn. Đã sử dụng Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 30 dấu hiệu họ và loài để mô tả đặc điểm ở cấp độ thấp hơn. Tuy nhiên, khi áp dụng đối với rừng đa trội thì cách tiếp cận này còn thiếu độ tin cậy. Đơn cử, khi chúng tôi nghiên cứu so sánh các kiểu rừng có cùng một giới hạn độ cao ở cả miền Bắc, miền Trung và miền Nam cho thấy, chúng rất gần gũi nhau về thành phần các họ tạo rừng, nhưng lại khác nhau về thành phần loài, đôi khi đến chi. Một điều quan trọng đối với việc phân loại là mô tả đặc điểm thành phần loài cây gỗ theo các phân tầng, đồng thời chỉ ra các dạng sống khác dây leo, thân thảo, bì sinh và bán bì sinh. Thêm vào đó, việc sử dụng các thuật ngữ đã được thừa nhận như mưa, ẩm, khô, rụng lá - nửa rụng lá, thường xanh cho các quần xã rừng được nghiên cứu chưa nhiều. Ví dụ, các cánh rừng phát triển trên đồng bằng và cao nguyên núi thấp với ưu thế của loài Dầu đồng Dipterocarpus tuberculatus 1 - 2 phân tầng, cây gỗ cao 4 - 12m, tầng cỏ phát triển tốt trong tài liệu khoa học, kể cả giáo trình, gọi là rừng “khộp” và đôi khi còn được gọi là rừng thưa cây họ Dầu. Ở đây chúng tôi muốn nhấn mạnh rằng, trong suốt mùa khô, không có mưa, đất ở vào trạng thái khô, phần lớn các loài cây bị rụng lá trong khoảng thời gian từ vài tuần cho đến vài tháng, còn thảm cỏ thì bị khô đi. Tuy nhiên, trong thời gian đó, cũng có thời điểm thích hợp đất được tưới ẩm, thậm chí tưới ẩm nhiều đến mức xuất hiện lớp nước trên bề mặt. Do đó, thích hợp nhất, theo chúng tôi là sử dụng thuật ngữ “rừng sáng”. Thuật ngữ này còn chỉ ra đầy đủ sự phân bố “thưa thớt” của rừng cây họ Dầu. Cơ sở khoa học để đề xuất phân loại rừng Việt Nam của chúng tôi được dựa trên các đặc điểm sau địa mạo khu vực rừng đồng bằng và trên núi, vị trí địa lý trên toàn quốc Bắc, Trung, Nam, địa chất, kiểu sinh thái thổ nhưỡng, dấu hiệu cảnh quan thân cao, thân thấp, thưa thớt hay dày sít, dạng cấu trúc đứng đơn giản, trung bình, phức tạp, có lưu ý đến thành phần phân loại các loài chiếm ưu thế/đồng ưu thế ở phân tầng cao nhất. Đối với rừng trên núi, còn chỉ ra đai độ cao và đặc điểm địa hình. Đặc điểm chu kỳ năm của rừng nhiệt đới gió mùa Tiến hành nghiên cứu nhiều năm và tất cả các mùa trong năm đã cho phép chúng tôi phát hiện ra chu kỳ năm của rừng nhiệt đới gió mùa - một hiện tượng còn ít được nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự thay lá của cây gỗ và dây leo thân gỗ ở khu vực rừng đồng bằng và núi thấp diễn ra hàng năm vào đầu mùa khô. Cây gỗ và dây leo ở phần phía trên tán rừng có thời gian thay lá cố định và chủ yếu diễn ra trong khoảng thời gian ngắn vài ngày. Do vậy, có ý kiến cho rằng chúng có màu xanh quanh năm. Sau khi xuất hiện một thế hệ lá mới, đồng thời với sự phát triển của phiến lá là giai đoạn ra hoa. Một số loài cây gỗ rừng ra hoa trong tình trạng không có lá. Sự ra hoa diễn ra hàng năm ở phần lớn các loài cây gỗ và dây leo. Chỉ quan sát được ở một số loài chu kỳ ra hoa kéo dài đến 4 năm. Sự nở hoa thường xảy ra vào mùa khô hoặc mùa ít mưa. Cây gỗ ở phân tầng trên cùng nở hoa tại phần chồi, cây gỗ ở những phân tầng phía dưới và dây leo nở hoa ở phần chồi, nhánh hoặc thân. Thực vật rừng ra quả cả trong thời kỳ mùa khô và mùa mưa. Theo chúng tôi, quy luật chung của rừng Việt Nam được biểu hiện ở thời gian vật hậu học của các phân tầng cây gỗ từ phân tầng trên cùng xuống các phân tầng dưới, khoảng thời gian ra hoa tăng lên, trong khi mức độ thay lá Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 31 hoàn toàn lại giảm đi. Ở phần phía trên tán rừng, lá cây rụng hoàn toàn, có thể ở trong trạng thái trụi lá từ 5 - 9 ngày cho đến 3 - 4 tháng. Cây ở những phân tầng dưới chủ yếu rụng lá một phần. Thời gian ra hoa ở phân tầng trên cùng là 5 - 20 ngày, và thông thường, chúng ta quan sát được sự ra hoa đồng loạt của chúng. Các loài ở phân tầng bên dưới ra hoa và kết quả trong thời gian 3 - 5 tháng, thậm chí kéo dài gần suốt năm với thời gian gián đoạn chỉ 1 - 2 tháng. Rừng được hình thành đơn loài và có cùng nơi phân bố thì phần lớn nở hoa đồng thời, ngoại trừ có một số trường hợp sự nở hoa diễn ra sớm hoặc muộn hơn. Ngoài ra, cũng bắt gặp một số cá thể ra hoa trong thời gian tạo quả, có nghĩa là chúng lại nở hoa lần thứ 2. Có thể giả thiết rằng, những trường hợp ngoại lệ này đảm bảo thành công cho sự tái tạo của một loài trong điều kiện thay đổi các yếu tố khí hậu hàng năm, cũng như sự biến động số lượng của các loài côn trùng ăn lá, thú nhỏ và chim - những sinh vật tiêu thụ trái cây và hạt giống. Ở rừng trên núi trên độ cao - m, mùa rụng lá đi kèm với hiện tượng giảm nhiệt độ rõ rệt theo mùa và cũng như ở vùng đồng bằng, là sự sụt giảm đáng kể về lượng mưa. Nhưng khác với ở đồng bằng, mùa rụng lá ở rừng trên núi bắt đầu trong điều kiện có sương mù và độ ẩm của không khí thường xuyên cao 80 - 100%. Phần lớn các cây tạo nên phần trên của tán rừng rụng lá dần dần trong 2 - 3 tháng thay mới hoàn toàn lá khi các chồi cây phát triển trở lại. Chỉ có một số loài sau khi rụng lá thì ở tình trạng trụi lá trong thời gian kéo dài đến 1 tháng. Lá non mới thường là thức ăn cho nhiều loài côn trùng khác nhau, đặc biệt là sâu. Trong khu vực rừng đồng bằng và trên núi, chúng tôi đã ghi nhận trường hợp 80 - 100% phiến lá cây gỗ thuộc phân tầng trên cùng Dipterocarpus dyeri, D. turbinatus, Hopea odorata, Shorea roxburghii thuộc họ Dầu Dipterocarpaceae và Betula alnoides thuộc họ Cáng lò Betulaceae bị gặm và sau đó chúng lại được tái tạo một lần nữa. Trong rừng gió mùa, hàng năm trên bề mặt đất hình thành một lớp thảm rụng thực vật, trong đó chủ yếu là lá của các loài cây gỗ, dây leo, bì sinh và bán bì sinh. Trong rừng cây gỗ thân cao với cấu trúc phức tạp, trên 1 m 2 mặt đất bắt gặp trong thành phần thảm rụng lá cây của 8 - 44 loài thực vật, trong đó chiếm ưu thế là lá của 1 - 3 loài cây gỗ và dây leo. Trung bình, lớp thảm rụng đạt khối lượng 600g/m 2 khối lượng khô Кузнецов, 2003. Điều này khá giống với trữ lượng của lượng rơi trong rừng cây lá rộng ở các vùng ôn đới. Lớp thảm rụng ở rừng nhiệt đới đồng bằng và núi thấp không được hình thành và hoàn toàn trái ngược lại so với rừng vùng ôn đới. Trong rừng trên núi dọc theo đai cao - m, lớp thảm rụng cũng được hình thành. Trong đó, lớp thảm rụng dày nhất đến 30 cm được ghi nhận dưới tán cây hạt trần của các loài Thông lá dẹt Pinus krempfii, Thông năm lá Pinus dalatensis thuộc họ Thông Pinaceae, Pơ mu Fokienia hodginsii thuộc họ Hoàng đàn Cupressaceae. Lớp thảm rụng trong rừng là nơi cung cấp các chất dinh dưỡng chính cho các hệ sinh thái. Trong điều kiện vi khí hậu đặc trưng của rừng nhiệt độ trong các lớp không khí trung bình năm 20 - 32 o C, độ chiếu sáng 200 - 800lux, độ ẩm không dưới 70% lớp thảm rụng được động vật đất, mối và nấm sử dụng gần như toàn bộ 90 - 100% trong vòng 7 - 8 tháng vào thời kỳ mùa mưa và chuyển mùa. Thường xuyên quan sát được mối làm tổ trong khoảng thời gian 3 - 4 tháng đầu mùa mưa. Đây là nét đặc trưng của rừng phát triển ở độ cao 900 - m ở miền Nam và độ cao 600 - 800 m ở miền Trung và Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 32 miền Bắc. Sinh vật tiêu thụ chủ yếu lượng rơi lá, cành, thân cây trong rừng đồng bằng và rừng núi thấp là các loài mối thuộc giống Macrotermes, Odontotermes và Globitermes. Chúng thường xuyên xây dựng các tổ hình mái vòm lớn trên đất cao từ 1 - 2,5 m, đường kính mái vòm 0,7 - 3 m. Theo sự tăng dần của độ cao từ 800 - m, vai trò chủ đạo trong việc sử dụng thảm rụng dần chuyển sang các nhóm động vật đất khác cũng như các loài nấm. Lớp thảm rụng có vai trò như một tấm thảm bảo vệ đặc biệt. Khi một lượng mưa lớn đổ xuống, tấm thảm này sẽ bảo vệ cho bề mặt đất khỏi sự xói mòn, ngoài ra nó còn giúp duy trì cấu trúc của các lớp đất bề mặt, tạo điều kiện cho nước mưa khí quyển di chuyển theo chiều phẫu diện, ngăn chặn sự xuất hiện và dư thừa quá mức của nước theo các yếu tố tiểu và trung địa hình khi có mưa rào. Chỉ trong giai đoạn đầu và cuối mùa mưa, khi lượng mưa đến 60 mm trong khoảng 1/3 giờ, lớp thảm rụng có khả năng phân bố lại lượng nước trên bề mặt và tích trữ nước trong khoảng thời gian ngắn ở dạng địa hình trũng. Tán rừng cũng giúp bảo vệ mặt đất khỏi bị xói mòn do mưa. Khi rừng bị mất đi sẽ dẫn đến hậu quả là mặt đất bị bào mòn, chịu ảnh hưởng trực tiếp của bức xạ mặt trời và mưa. Cấu trúc của lớp đất trên bề mặt dưới tác động của mưa lớn sẽ bị phá huỷ và bào mòn do dòng chảy trong suốt mùa mưa. Khi mùa mưa kết thúc, đất ở đây sẽ trương ra và rắn lại, còn với nhiệt độ cao của mùa khô làm thiêu đốt dữ dội bề mặt đất. Kết quả là tạo nên lớp vỏ feralite đặc trưng dày 3 - 7 cm với đặc tính không thấm nước. Sự tồn tại của lớp vỏ này ngăn không cho nước thấm theo chiều dọc, làm tăng tốc độ dòng chảy bề mặt và do đó làm cho đất bị xói mòn. Đối với đất có khả năng thoát nước tốt dưới rừng nhiệt đới gió mùa khu vực đồng bằng, theo quan điểm kinh điển thì tầng mùn không có khả năng phát triển. Ngoại lệ, ở vùng trũng luôn đọng nước, tầng mùn ở đây than bùn - mùn phát triển tốt. Cần lưu ý rằng, lượng mùn tích lũy trong điều kiện lượng mưa cao mm/năm kéo dài trong thời gian 5 - 6 tháng của mùa mưa là nguyên nhân phát triển quá trình gley hóa, điều đó dẫn đến thay đổi đặc tính tiêu thoát nước của đất và chế độ thủy văn chung của rừng. Ngược lại, đối với đất rừng trên núi thì tầng mùn lại được hình thành [12] và theo quan sát của chúng tôi, hiện tượng này có ở rừng từ độ cao - m. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của rừng nhiệt đới mưa mùa Ngày nay, khái niệm “biến đổi khoảng trống” “cửa sổ” rừng đã được thừa nhận trong cơ sở khoa học cơ bản sự tái sinh tự nhiên của rừng. Tuy nhiên, đối với rừng nhiệt đới gió mùa, khái niệm này không phản ánh sự biến động thực tế quá trình phục hồi của tán rừng. Thông qua một số loài cây khác nhau, chúng tôi đã xác định được các thông số đặc trưng của sự phục hồi hoặc tái sinh của các loài cây gỗ. Cây gỗ của rừng nhiệt đới gió mùa thân cao với cấu trúc đứng phức tạp, tái sinh thế hệ sau theo đặc tính màn rừng - cửa sổ. Trong quá trình này, một phần các loài cây tạo rừng và những loài cây thuộc phân tầng bên dưới được tái sinh trong “cửa sổ” rừng và ở những nơi dưới bóng rợp của cây rừng. Trong khi đó, những loài khác, bao gồm cả các loài trong rừng cây họ Dầu thân cao Dipterocarpus dyeri, D. retusus, D. turbinatus cũng chỉ tái sinh dưới tán rừng, điều này có nghĩa là chúng chỉ tái sinh trong phạm vi hẹp. Hạt giống của các loài cây gỗ chỉ phát triển tốt trong giới hạn nhiệt độ không khí trung bình năm 24 - 32 o C, nhiệt độ đất đến độ sâu 20 cm là 25 - 27 o C, độ ẩm tương đối 85 - 95% và độ chiếu sáng 0,04 - 1,0%. Trong điều kiện ánh Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 33 sáng yếu và nhiều áp lực như vậy, cho phép chúng tránh được sự cạnh tranh từ các hạt giống của các loài cỏ và dây leo. Theo trình tự, ở khu vực “cửa sổ” hạt giống của các loài cây gỗ chủ yếu của rừng đều bị chết, cây nhỏ yếu ớt, lá bị thiêu đốt bởi ánh sáng mặt trời. Tiếp tục đi sâu làm rõ các thông số của ổ tái sinh các loài cây gỗ tạo rừng khác nhau giúp dự báo được những hậu quả đối với quần xã rừng dưới sự tác động của con người cũng như tìm kiếm cách tiếp cận phục hồi lại những rừng cây gỗ đã bị mất. Sự hình thành “cửa sổ” trong rừng nhiệt đới gió mùa là hậu quả của cây đổ, tán đổ, gãy cành và nhánh cây. Quan sát sự suy yếu và chết khô của cây gỗ trong các kiểu rừng khác nhau cho phép xác định rằng, đối với các loài cây gỗ lớn trong số các loài tạo rừng đặc điểm này không rõ rệt. Điều này phù hợp với sự suy giảm tiếp theo của cây gỗ theo “hiệu ứng đôminô”, tức là tạo ra “cửa sổ” lớn hơn hoặc sẽ không xảy ra ở các khoảng trống trong tán rừng. Phần lớn các cây bị yếu đi và chết trong quá trình các cành, nhánh của tán cây liên tục bị chặt và đó là kết quả làm cho thân cây bị phá hủy dần dần sau nhiều năm. Thân cây thường bị gẫy và đổ là do chúng thường bị chặt, tỉa làm thưa dần tầng tán và đây là kết quả của hoạt động khai thác gỗ của con người. Ở rừng trên núi đặc biệt là trên đất tầng mỏng và đá cây bị đổ là hiện tượng phổ biến và mang tính tự nhiên. Tuy nhiên, “cửa sổ” lớn ở đây không được hình thành [6]. Hậu quả của chất độc sinh thái và áp lực của hoạt động nhân sinh lên rừng mưa nhiệt đới Việc đánh giá hậu quả sinh thái do chiến tranh hóa học của quân đội Mỹ gây ra chỉ có thể thực hiện sau khi xây dựng được cơ sở khoa học dựa trên các yếu tố thực tiễn và hệ thống tri thức về các quần xã thực vật rừng nhiệt đới cũng như hình thái rừng nói chung. Các nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa nguyên sinh và những cánh rừng đã bị thay đổi do bàn tay con người ở 3 miền Bắc, Trung, Nam cũng như ở Nam Lào và Đông Kalimanta đảo Borneo cho thấy phản ứng của quần xã rừng đối với sự phá hủy do hoạt động nhân sinh mang tính chất đặc thù và được xác định bằng tổ hợp các yếu tố, trong đó vai trò quan trọng hàng đầu là thành phần loài thực vật, cấu trúc không gian của quần xã rừng, sự có mặt của các loài chủ đạo hoặc các loài lập quần, những đặc điểm sinh học của cây rừng, đặc điểm vi khí hậu rừng, cấu trúc và đặc điểm thủy văn đất [9]. Dựa trên kết quả nghiên cứu của chúng tôi và các tài liệu đã công bố, có thể khẳng định rằng, các quần xã xavan và tương tự xavan là thứ sinh đối với Việt Nam và nói chung cho cả Đông Dương. Sự xuất hiện quần xã thực vật với ưu thế của các loài hoà thảo là do tác động của con người nhằm phá rừng để canh tác nông nghiệp hoặc phục vụ quân sự. Sau thảm họa do con người gây ra, thảm thực vật tự nhiên bị biến đổi, hình thành nên các quần xã dạng xavan với các loài hoà thảo. Đây là kiểu thảm thực vật phi địa đới được hình thành trên đất với sự biến đổi về tính chất lý - hóa học và chế độ thủy văn. Chúng tôi đã xác định được rằng, khi mất tán cây, chiều hướng diễn biến tiếp theo là sự xâm lấn rất nhanh chóng của các loài thân thảo khác nhau đối với loài bản địa. Trên khu vực đồng bằng, hình thành các quần xã với các loài cỏ cọng lớn từ các chi Imperata, Pennisetum, Themeda, tre nứa từ các chi Bambusa, Dendrocalamus, Cỏ lào Eupatorium odoratum, ở vùng núi quần xã chiếm ưu thế là Dương xỉ Dicranopteris, Diplopterygium, Gleichenia, Pteridium hoặc tre nứa [6]. Trên thực tế, điều cực kỳ quan trọng cần biết là sự sinh tồn của các quần xã hoà thảo mới này trên lãnh thổ Việt Nam sẽ còn tiếp tục tồn tại không biết đến bao giờ. Điều này là do thiếu vắng các yếu tố lớn hơn yếu tố do con người Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 34 có thể làm thay đổi xu thế phát triển của chúng. Nhìn vào sự tồn tại bền vững nhiều năm qua của các quần xã hoà thảo, chúng tôi có cơ sở nhận định về sự có mặt của hiện tượng gián đoạn trong chuỗi diễn thế. Đặc điểm sinh học đặc trưng của cây rừng là không có khả năng tái sinh cùng với các loài hoà thảo, kể cả khi có chế độ cưỡng bức và trồng cây. Do vậy, tại các khu vực bị mất rừng, xuất hiện ranh giới rõ rệt giữa các quần xã xavan, tương tự xavan và cây gỗ rừng. Để phục hồi rừng nhiệt đới, con người cần phải tạo ra những điều kiện như để hồi sinh các loài cây chủ đạo trong rừng - đặc trưng cho mỗi vùng lãnh thổ, cũng như tạo ra những rừng cây đa loài bằng cách kiên trì trồng cây dưới tán rừng thuộc phạm vi của đới chuyển tiếp. 4. Kết luận Đông Dương nói chung, Việt Nam nói riêng là một trong số không nhiều trung tâm đa dạng thực vật trên thế giới với sự phong phú cao các đơn vị phân loại. Trên cơ sở quan điểm sinh học quần xã, đã tiến hành nghiên cứu và làm rõ thành phần loài, cấu trúc, đặc điểm sinh học thực vật rừng; sự biến đổi của thảm rụng, đặc điểm đất và vi khí hậu rừng. Đã ghi nhận trên loài thực vật tham gia hình thành rừng, trong đó có khoảng 53 loài thuộc 34 chi của 19 họ là những loài chủ yếu thành tạo rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam. Mức độ phức tạp của rừng phụ thuộc vào đặc điểm chung và khả năng giữ ẩm của đất rừng. Trong cấu trúc đứng của rừng, từ phân tầng trên cùng xuống các phân tầng dưới, khoảng thời gian ra hoa tăng lên, trong khi mức độ thay lá lại giảm đi. Ở rừng trên núi từ độ cao - m, hàng năm trên bề mặt đất hình thành một lớp thảm rụng thực vật. Đã xác định được đặc trưng các thông số của ổ tái sinh hoặc phục hồi các loài cây gỗ rừng. Dưới những tác động của con người, thành phần loài và sự giàu có của rừng nhiệt đới gió mùa được thay thế bởi quần xã thực vật có cấu trúc đơn giản với ưu thế là các loài hoà thảo. Để phục hồi rừng nhiệt đới, con người cần phải tạo ra những điều kiện phục hồi các loài cây chủ đạo trong rừng theo đặc trưng cho mỗi vùng lãnh thổ, cũng như tạo ra những rừng cây đa loài bằng cách kiên trì trồng cây dưới tán rừng thuộc phạm vi của đới chuyển tiếp. Tài liệu tham khảo [1] Averyanov Phan Ke Loc, Nguen Tien Hiep, Harder Phytogeographic review of Vietnam and adjacent areas of Eastern Indochina // Ser. Komarovia. Moscow KMK Scientific Press Ltd., 2003 V. 3. P. 1–83. [2] Чертов Экотопы дождевого тропического леса на примере Вьетнама. Л. Наука, 1985. 48 с. [3] Ashton Dipterocarp biology as a window to the understanding of tropical forest structure // Ann. Rev. Ecol. Syst. 1988. V. 19. P. 347–370. [4] Thái Văn Trừng. Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam. Nxb. Khoa học - Kỹ thuật, Hà Nội, 1999. 298 tr. [5] Kuznetsov The forest of Vu Quang Nature. A description of Habitats and plant communities. Hanoi WWF Indochine Programme, p. [6] Кузнецов Кузнецова Сукцессии в тропических лесных растительных сообществах Вьетнам// Биосфера. № 1. 594–602. [7] Дылиса Программа и методика биогеоценотических исследований. /Под ред. [8] Phạm Hoàng Hộ. Cây cỏ Việt Nam, tập 1, 2 và 3. Nhà xuất bản Trẻ TP Hồ Chí Minh, 1999. [9] Кузнецов Анализ флоры муссонных тропических лесов Вьетнама состав жизненных форм //Бюл. МОИП, Отд. биол. Т. 113. Вып. 1. 2008. С. 21–31. [10] Кузнецов Деревья муссонных тропических лесов Вьетнама // Вестн. ТвГУ. Сер. Биология и экология. Вып. 15, № 34. 127–138. Hội, Kuznetsov /Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 35 [11] Eames Kuznetsov et al. A preliminary Biological Assessment of the Kon Plong Forest Complex, Kon Tum Province, Vietnam. Hanoi WWF Indochine Programme, 2001a. 102 p. [12] Фридланд Почвы и коры выветривания влажных тропиков. М. Наука, 1964. 321 с. Basic Characteristics of Vietnam Monsoon Tropical Forest Nguyễn Đăng Hội, Kuznetsov Vietnam - Russia Tropical Center, Ministry of Vietnam Nation Defence Abstract On a base of uniform biogeocoenosis approach the forest plant species composition, vertical and horizontal structure, the biological aspects some forest trees, the forest plant litter dynamic, the morphology and hydrology of forest soils and forest microclimate were studied. The top of forests is formed by app. 330 tree species, the canopy - 2460 species and less than 320 species - the understorey. For representation of vertical structure of forests, we use a method of the profile diagrams. The changes in spectrum of environment forming trees in different forests occur mainly at a level of a rank of family, whereas in subordinated layers – in the greater degree at a level of species and genus inside family. Native tropical forest ecosystems represent a climatic climax. There is a dynamic balance in functioning of these ecosystems. The occurrence not forest open territories has resulted in change of a microclimate, hydrological regime, properties of soils and development of erosive processes. Forest trees and the ecoton trees, are not evolutionary adapted to development on new, changed by the human, territories. This effected in the interruption of the series of successional changes of the vegetation. Complex, species-rich and evolutionary formed forest communities are substituted by simple in structure and species composition new or evolutionary alien communities with grass domination. Keywords Structure, forest tree, plain, monsoon, species, tropical, mountain , communities, layer, forest, vegetation. _______ . nghệ, Tập 30, Số 1 2014 26-35 26 Đặc trưng cơ bản của thực vật rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam Nguyễn Đăng Hội*, Kuznetsov Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga, Bộ Quốc phòng Nhận ngày. Việc phân chia rừng thành các tầng dựa trên cơ sở hệ thống phân loại cổ điển các dạng sống cơ bản của thực vật. Theo đó, rừng nhiệt đới gió mùa được phân thành 2 tầng cơ bản tầng cây gỗ. trong cơ sở khoa học cơ bản sự tái sinh tự nhiên của rừng. Tuy nhiên, đối với rừng nhiệt đới gió mùa, khái niệm này không phản ánh sự biến động thực tế quá trình phục hồi của tán rừng. Thông - Xem thêm -Xem thêm Đặc trưng cơ bản của thực vật rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam, Đặc trưng cơ bản của thực vật rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam, Câu hỏi duyanh 17 tháng 4 2022 lúc 1045 Trình bày đặc điểm của rừng mưa nhiệt đới gió mùa Trình bày khái quát đặc điểm của đới nóng ranh giới, nhiệt độ, lượng mưa, chế độ gió. Xem chi tiết nêu nguyên nhân của sự khác nhau giữa rừng mưa nhiệt đới và rừng nhiệt đới gió mùa Xem chi tiết Bear 20 tháng 3 lúc 755 1. Trình bày khái quát đặc điểm của các đới khí hậu ranh giới, nhiệt độ, lượng mưa, chế độ gió.Đọc tiếp1. Trình bày khái quát đặc điểm của các đới khí hậu ranh giới, nhiệt độ, lượng mưa, chế độ gió. Xem chi tiết Trình bày khái quát đặc điểm ranh giới,nhiệt độ,lượng mưa,chế độ gió ở đới nóng. Xem chi tiết giữa rừng mưa nhiệt đới và rừng nhiệt đới gió mùa có điểm nào giống nhau?a câu rừng nhiều tầng tán, động vật đa dạngb phần lớn trong các loại rừng rụng lá vào mùa khôc cây trong rừng rất rậm rạp, dây leo chằng chịtd phát triển ở những nơi có mưa theo mùa rõ rệt Xem chi tiết Rừng nhiệt đới khác với rừng nhiệt đới gió mùa ở điểm nào dưới đây?A phần lớn cây rụng lá vào mùa Cây trong rừng thấp hơn và ít tầng Rừng rậm rạp, có rất nhiều tầng phát triển ở những nơi có mưa theo mùa. Xem chi tiết Em hãy trình bày đặc điểm của rừng nhiệt đới. Xem chi tiết trình bàyveef hiện tượng các đặc điểm chính về nhiệt độ , lượng mưa và gió của đới ôn hoà và đới nóng trên trái đất Xem chi tiết Nêu vị trí và các đặc điểm chủ yếu nhiệt độ, gió, mưa của đới khí hậu nhiệt đới. Xem chi tiết Tất cả hình ảnhẢnhMinh họaVectorsVideoÂm nhạcHiệu ứng âm thanhGIFNgười dùngTùy chọn tìm kiếmTruyền thôngẢnhMinh họaVectorsVideoÂm nhạcHiệu ứng âm thanhGIFPhát hiệnLựa chọn của biên tập viênBộ sưu tập được tuyển chọnHình ảnh phổ biếnVideo phổ biếnNhạc phổ biếnCác tìm kiếm phổ biếnCộng đồngngười sáng tạoDiễn đànBlogMáy ảnhGiới thiệuThông tin về chúng tôiFAQTóm tắt giấy phépĐiều khoản Dịch vụChính sách bảo mậtChính sách cookieAPIČeštinaDanskDeutschEnglishEspañolFrançaisIndonesiaItalianoMagyarNederlandsNorskPolskiPortuguêsRomânăSlovenčinaSuomiSvenskaTürkçeViệtไทยБългарскиРусскийΕλληνική日本語한국어简体中文Tất cả hình ảnhẢnhMinh họaVectorsVideoGIFÂm nhạcHiệu ứng âm thanhBất kỳNgangDọcBất kỳHoạt hìnhChuyển động chậmTua nhanh thời gianBất kỳHD4KBất kỳDưới 24 giờDưới 72 giờDưới 7 ngàyDưới 6 thángDưới 12 thángTìm kiếm an toànMới nhấtLựa chọn của biên tập viênThịnh hànhLiên quan nhất rừng thiên nhiên nhiệt đới cây nước kỳ lạ cảnh quan cơn mưaVideo quảng cáo iStock LIMITED DEAL 20% off with PIXABAY20 couponSee more on iStock Video miễn phí bản quyềnthác nước nhiệt đớiHD0017cabin căn nhà nhà tranh4K0019rừng cây thiên nhiênSD0042toucan cây hoang dã4K0011mây núi rừng nhiệt đới4K0020ngôi nhà trên cây4K0019bể nuôi cá cá họp lại4K0018chim con vẹt kỷ nguyên4K0020thác rừng nhiệt đớiHD0010chim con vẹt kỷ nguyên4K0013lòng bàn tay4K0100nhiệt đới rừng lạch nhỏHD0059thác nước rừng nhiệt đới4K0015cảnh mây vùng nhiệt đớiHD0032cảnh mây vùng nhiệt đớiHD0032đười ươi linh trưởngHD0005đầm phá con sôngHD0018cơn mưa mưa lớnHD0033rừng thác nướcHD0020cá bể nuôi cá xe tăngHD0023môi trường sinh thái họcHD0027rừng hoa nhà kínhHD0020vườn bách thú con khỉHD0015rừng nhiệt đới ao rừngHD0014amazon rừng amazonHD0050rừng rừng nhiệt đớiHD0016bão cơn mưa nướcHD0031con vẹt chimHD0007rừng nhiệt đới cây rừng4K0017cây nhiệt đớiHD0030cây rừng cơn mưaHD0020sân vườn nhà kínhHD0025rừng mặt trời mùa hạHD0019rừng nhiệt đới nhà kínhHD0021rồng nước con thằn lằn4K0020con vẹt chimHD0045rừng rừng nhiệt đớiHD0024bờ biển rừngHD0017Nhiệt Đới Chim Ở Campu... HD0100rừng nhiệt đới cơn mưa4K0019con sông thác nước nước4K0021mây núi rừng nhiệt đới4K0019rừng nhiệt đới rừng câyHD0030cơn mưa lá tán láHD0031chim con vẹt kỷ nguyên4K0017hoa hoa lan hồng4K0015lòng bàn tay cây rừng4K0100cảnh mây vùng nhiệt đớiHD0024lá cây tán láHD0028căn nhà núi non đảoHD0031căn nhà núi non đảoHD0031thiên nhiên cảnh quanHD0052toucan gia cầm chimSD0026rừng nhiệt đớiHD0015thác nước nước uốngHD0015thời tiết cơn mưa rừng4K0020thác nước câyHD0051ếch nhái loài vật4K0019chim vẹt đuôi dàiHD0006con sông hồ rừng4K0117rừng nhiệt đới rừngHD0030những con bướm thác nướcHD0035thác nước thácHD0052lá thực vật tán láHD0102rừng cây dương xỉHD0017rừng rừng nhiệt đớiHD0029thác nước rừngHD0030thiên nhiên cảnh quanHD0051thiên nhiên rừngHD0100biển bờ biển xe tảiHD0014chim con vẹt kỷ nguyên4K0015sân vườn nhà kínhHD0020rừng nhiệt đới rừngHD0027thác nướcHD0052đười ươi apeHD0019amazon rừng4K0019mây núi rừng nhiệt đới4K0020nước thái lan bầu trời4K0014buổi sáng cơn mưa4K0019căn nhà4K0019căn nhà núi non đảoHD0031cảnh mây vùng nhiệt đớiHD0023lòng bàn tay cây4K0023lá rừng màu xanh láHD0005cơn mưa bãoHD0010rừng nhiệt đới nhiếp ảnhHD0027thác nước những con bướmHD0035rừng nhiệt đới rừngHD0024nhà kính rừngHD0018amazon rừngHD0017thác nước đá4K0029cơn mưa thời tiết rừng4K0020con sông châu á nướcHD0018thác nước thác ngãHD0030rừng hoa thiên nhiênHD0011rừng thác nước con sôngHD0027thác nước rừngHD0059chim nhiệt đới trong hồHD0043sân vườn nhà kínhHD0029cây rêu cây nho rừngHD00181-100 trong số 184 video Trang tiếp theo / 2Video quảng cáo iStock LIMITED DEAL 20% off with PIXABAY20 couponSee more on iStock Bài 11. Di dân và sự bùng nổ đô thị ở đới nóng lý thuyết trắc nghiệm hỏi đáp bài tập sgk Câu hỏi Đặc điểm của rừng nhiệt đới gió mùa là gì câu 1 trình bày quá trình đô thị hóa trên thế giới , kể tên 1 số siêu đô thị tiêu biểucâu 2 nêu vị trí và đặc điểm của môi trường xích đạo ẩmcâu 3 nêu nguyên nhân và hậu quả của di dân và bùng nổ đô thị ở đới nóng câu 4 phân tích mối quan hệ giữa dân số với tài nguyên , môi trường ở đới nóng câu 5 trình bày đặc điểm của môi trường nhiệt đới gió mùa câu 6 kể tên các kiểu môi trường ở đới nóngCÁC ANH CHỊ GIÚP E VỚI . PHẢI ĐÚNG NHA. KIỂM TRA 1 TIẾT ĐÓĐọc tiếp Xem chi tiết mấy bạn giúp mình nha mình chuẩn bị thi hk nên phải soạn đề cương mà mình ko đủ thời gian sọa các bạn soạn dùm mình nha câu 1 Trình bày tình hình gia tăng dân số thế giưới ? Nguyên nhân , hậu quả của nó và hướng giải quyết?câu 2 trên thế giới có mấy chủng tộc chính ? kể tên và nêu sự phân bố các chủng tộc ?câu 3 Dân cư trên thế giới phân bố như thế nào ?câu 4 mật độ dân số là gì ? cách tính mật độ dân số?câu 5 so sánh sự khác nhau giữa quần cư nông thôn và quần cư đô thị ?câu 6 vị trí của đới n...Đọc tiếp Xem chi tiết So sánh kiểu môi trường nhiệt đới gió mùa với môi trường xích đạo ẩmHelp me!!! Xem chi tiết 1, Nguyên nhân và hậu quả của sự bùng nổ dân số thế giới 2, So sánh môi trường xích đạo ẩm và môi trường nhiệt đới 3, Vị trí, đặc điểm của môi trường nhiệt đới gió mùa Xem chi tiết Câu 1 Nêu tình hình gia tăng dân số thế giới . Nguyên nhân và hậu quả Câu 2 Có những hình thức quần cư nào ? Phân biệt quần cư nông thôn và quần cư thành thị Câu 3 Trình bày đặc điểm dân cư đới nóng ? Nguyên nhân , hậu quả của việc di dân tự do từ nông thôn vào đô thị ở đới nóng. Biện pháp khắc phục. Câu 4 So sánh môt trường xích đạo ẩm, Môi trường nhiệt đới , nhiệt đới gió mùa Câu 5 Nhận biết đặc điểm khí hậu các kiểu môi trường đới nóng HELP Meeeeeeeeeeeeeee !Đọc tiếp Xem chi tiết câu 1 hãy trình bày vị trí , đặc điểm khí hậu của môi trường nhiệt đới gió mùa ? câu 2 nêu nguyên nhân dẫn đến làng sóng di dân ở đới nóng? câu 3 hậu quả của việc gia tăng dân số ở đới nóng ? quá trình đô thị hóa tự phát ở đới nóng gây hậu quả gì ? nêu biện pháp khắc phục? Xem chi tiết Nêu đặc điểm số dân và gia tăng dân số ở đới nóng. Xem chi tiết Đặc điểm sự gia tăng dân số ở đới nóng ? mn giúp mik vs Xem chi tiết Lớp 7B trường THCS trả lời bài 12 Thực hành nhận biết đặc điểm MT đới nóng Xem chi tiết

rừng nhiệt đới gió mùa