Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh. Để đạt được mục tiêu giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HỒ THỊ MINH DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Ngành: LỊCH SỬ VIỆT NAM Mã số: 8229013 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ HỒNG THÁI THÁI
Download tài liệu document Dạy học lịch sử địa phương theo hướng tiếp cận năng lực ở trường trung học phổ thông thành phố hải
HỌC TẬP DỰA TRÊN VẤN ĐỀ. 1. Trả lời câu hỏi: Hãy nêu 3 lợi ích của việc học tập dựa trên vấn đề đối với giáo viên. – Lợi ích 1 : Phát huy tính tích cực, dữ thế chủ động trong học tập- Lợi ích 2 : Được sớm tiếp cận những yếu tố thực tiễn- Lợi ích 3
DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỚI CÁC BÀI TOÁN TIẾP CẬN CHƢƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỌC SINH QUỐC TẾ (PISA) LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN TOÁN việc hiệu quả theo nhóm, khả năng giải quyết
FQQJlMy. Vấn đề có tính thời sự và cấp bách đặt ra trong tất cả các cuộc hội thảo gần đây về đổi căn bản toàn diện quá trình dạy học, đó là tiêu chí đánh giá học sinh khi chuyển từ hướng tiếp cận nội dung sang hướng tiếp cận năng lực; chuyển từ quá trình dạy học sang quá trình tự học; tự giáo dục như thế nào. Rất nhiều câu hỏi được đạt ra từ các cấp độ Người quản lý; người trực tiếp giảng dạy; người nghiên cứu giáo dục; phụ huynh và người học. Với các yêu cầu bức thiết hiện nay, xu hướng đánh giá cần phát huy tốt 3 chức năng quan trọng đó là chức năng điều khiển, điều chỉnh quá trình dạy học; chức năng phát triển và chức năng giáo dục. Muốn vậy cần tập trung vào hai phương diện Đánh giá về phẩm chất và đánh giá về năng lực thông qua việc đánh giá sản phẩm của các hoạt động hình thành kiến thức và rèn luyện kỹ năng theo chuẩn của từng môn học và các hoạt động giáo dục cụ thể.
Cách dạy học theo hướng tiếp cận năng lựcCách dạy học theo hướng tiếp cận năng lựcTiếp cận năng lực chủ trương giúp người học không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải quyết các tình huống do cuộc sống đặt đồ các bài văn miêu tả theo hướng phát triển năng lực học sinhCách vẽ sơ đồ tư duy trong PowerpointChương trình tiếp cận theo hướng này chủ trương giúp HS không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải quyết các tình huống do cuộc sống đặt trình tiếp cận nội dung chủ yếu yêu cầu HS trả lời câu hỏi Biết cái gì? chương trình tiếp cận năng lực luôn đặt ra câu hỏi Biết làm gì từ những điều đã biết. So với thiết kế truyền thống, thiết kế chương trình theo hướng tiếp cận năng lực có sự khác biệt. Thiết kế truyền thống thường bắt đầu từ mục tiêu giáo dục sau đó xác định các lĩnh vực/môn học, chuẩn kiến thức và kĩ năng, phương pháp dạy học và cuối cùng là đánh giá. Thiết kế chương trình theo năng lực trước hết cần xác định các năng lực chung cần trang bị và phát triển cho trình xây dựng bài học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực có thể thực hiện theo các bước sau Lựa chọn nội dung cho bài họcHiện nay, trong CT môn Ngữ văn, các bài học theo nghĩa hẹp đã được đưa vào các chủ đề. Chẳng hạn, với mạch Văn học, ở lớp 10 có các chủ đề lớn như Văn bản văn học; Lịch sử văn học; Lí luận văn học. Trong mỗi chủ đề lớn lại có các chủ đề nhỏ. Chẳng hạn, trong chủ đề Văn bản văn học có các chủ đề nhỏ sau- Sử thi Việt Nam và nước ngoài;- Truyền thuyết Việt Nam;- Truyện cổ tích Việt Nam;- Truyện cười Việt Nam;- Truyện thơ dân gian;- Ca dao Việt Nam;- Thơ trung đại Việt Nam;- Thơ Đường và thơ hai-cư;- Phú Việt Nam;- Ngâm khúc Việt Nam;- Nghị luận trung đại;- Sử kí trung đại;- Truyện trung đại;- Truyện thơ Nôm;- Tiểu thuyết chương hồi Trung QuốcTrong các chủ đề trên, có chủ đề chỉ gồm 01 bài học theo nghĩa hẹp như truyền thuyết Việt Nam, truyện cổ tích Việt Nam, truyện thơ dân gian…, có nhiều chủ đề gồm nhiều bài học theo nghĩa hẹp như thơ trung đại Việt Nam, thơ Đường và thơ hai-cư… Mỗi chủ đề hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản văn học theo thể loại, tên chủ đề là tên thể loại văn vào CT, có thể xây dựng các bài học/chuyên đề như sau Truyện dân gian Việt Nam, Thơ dân gian Việt Nam, Thơ trung đại Việt Nam, Truyện trung đại Việt Nam, Thơ Đường và thơ hai-cư, … để phát triển năng lực đọc cho CT lớp 11, 12, có thể lựa chọn nội dung theo cách tương tự để xây dựng bài học Ngữ văn. Xây dựng bài học minh họaGV có thể xây dựng bài học Thơ trung đại Việt Nam để phát triển kĩ năng đọc hiểu thơ trung đại cho HS lớp 1 xác định vấn đề cần giải quyết trong bài họcKĩ năng đọc hiểu thơ trung đại của Việt 2 xây dựng nội dung chủ đề bài họcGồm các văn bản thơ Thuật hoài - Phạm Ngũ Lão; Bảo kính cảnh giới, số 43 - Nguyễn Trãi; Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm ; Độc "Tiểu Thanh kí" - Nguyễn Du; Quốc tộ - Đỗ Pháp Thuận ; Cáo tật thị chúng - Mãn Giác ; Quy hứng - Nguyễn Trung hợp các bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ ; Trình bày một vấn 3 xác định mục tiêu bài họcKiến thức- Những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm thơ trung đại Việt Namn từ thế kỉ X đến thế kỉ XV- Đặc điểm cơ bản của thơ trữ tình trung đại Việt năng- Vận dụng những tri thức về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm, ngôn ngữ chữ Hán, chữ Nôm … để đọc hiểu văn Nhận diện thể thơ và giải thích ý nghĩa của việc sử dụng thể Nhận diện sự phá cách trong việc sử dụng thể Nhận diện đề tài, chủ đề, cảm hứng chủ đạo của bài Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại+ Nhận diện và phân tích ý nghĩa của hình tượng thơ.+ Nhận diện và phân tích tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình trong bài thơ.+ Nhận diện, phân tích và đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật của các bài thơ trong chủ đề hình ảnh, chi tiết, biện pháp tu từ, vần, nhịp....+ Đánh giá những sáng tạo độc đáo của mỗi nhà thơ qua các bài thơ đã học.+ Đọc diễn cảm, đọc sáng tạo những đoạn thơ Vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học để đọc những bài thơ trung đại khác của Việt Nam không có trong SGK; nêu lên những kiến giải, suy nghĩ về các phương diện nội dung, nghệ thuật của các bài thơ được học trong chủ đề; viết đoạn văn hoặc bài văn nghị luận về những bài thơ đã học trong chủ đề; rút ra những bài học về lí tưởng sống, cách sống từ những bài thơ đã đọc và liên hệ, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống của bản độ - Yêu thiên nhiên, con người, yêu Tổ Có ý thức xác định lẽ sống, lí tưởng sống cao Có ý thức trách nhiệm đối với đất nước trong hoàn cảnh hiện 4 xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy họcMức độ nhận biếtMức độ thông hiểuMức độ vận dụng và vận dụng caoNêu những nét chính về tác ra những biểu hiện về con người tác giả được thể hiện trong tác phẩm?Bài thơ giúp em hiểu thêm gì về tác giả?Bài thơ được viết trong hoàn cảnh nào?Tác động của hoàn cảnh ra đời đến việc thể hiện nội dung tư tưởng của bài thơ là gì?Nếu ở vào hoàn cảnh tương tự của tác giả, em sẽ làm gì?Bài thơ được viết bằng ngôn ngữ nào?Cắt nghĩa một số từ ngữ, hình ảnh… trong các câu sử dụng ngôn ngữ đó có tác dụng gì?Bài thơ được viết theo thể thơ nào?Chỉ ra những đặc điểm về bố cục, vần, nhịp, niêm, đối… của thể thơ trong bài thấy việc sử dụng thể thơ đó có hợp lí không? Vì sao?Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?- Nêu cảm xúc của nhân vật trữ tình trong từng câu/cặp câu Khái quát bức tranh tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài có nhận xét gì về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong câu/cặp câu/bài thơ?Bài thơ xây dựng hình tượng nghệ thuật nào?- Phân tích những đặc điểm của hình tượng nghệ thuật Hình tượng nghệ thuật giúp nhà thơ thể hiện cái nhìn về cuộc sống và con người như thế nào?Theo em, sức hấp dẫn của hình tượng nghệ thuật đó là gì?Tư tưởng của nhà thơ được thể hiện rõ nhất trong câu/cặp câu thơ nào?- Lí giải tư tưởng của nhà thơ trong câu/cặp câu thơ đó?- Em có nhận xét gì về tư tưởng của tác giả được thể hiện trong bài thơ?Bước 5 biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tảVới bài Tỏ lòng, có thể sử dụng các câu hỏi sauMức độ nhận biếtMức độ thông hiểuMức độ vận dụngNêu những nét chính về tác giả Phạm Ngũ Phạm Ngũ Lão là người như thế nào? Người xưa nói “thi dĩ ngôn chí” – điều đó được thể hiện như thế nào trong tác phẩm?Bài thơ giúp em hiểu thêm gì về tác giả?Bài thơ được viết trong hoàn cảnh nào?- Em hiểu thế nào là “hào khí Đông A”? Điều đó được thể hiện như thế nào trong tác phẩm?Nếu ở vào hoàn cảnh tương tự của tác giả, em sẽ làm gì?Nhan đề của bài thơ là gì?- Giải thích ý nghĩa của nhan đề Tại sao là thơ tỏ chí, nói chí, tỏ lòng nhưng “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão không hề khô khan, cứng nhắc?Bài thơ được viết bằng ngôn ngữ nào?Cắt nghĩa một số từ ngữ, hình ảnh… trong các câu em, việc sử dụng ngôn ngữ đó có tác dụng gì?Đọc phiên âm chữ Hán để xác định thể vào phiên âm chữ Hán, chỉ ra những đặc điểm về bố cục, vần, nhịp, niêm, đối… của thể thơ trong bài thấy việc sử dụng thể thơ đó có hợp lí không? Vì sao?Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?- Những từ ngữ nào trong bài thơ giúp em xác định được nhân vật trữ tình?- Cảm hứng chủ đạo của nhân vật trữ tình trong bài thơ là gì?Em có nhận xét gì về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ?- Câu thơ đầu mở ra hình ảnh nào?- Em ấn tượng với từ ngữ nào trong câu thơ này?- Hình ảnh ấy hiện lên như thế nào?- Hãy cắt nghĩa, lí giải từ ngữ đề bài thơ là Tỏ lòng, vậy câu khai đã hướng đến, mở ra nhan đề bài thơ như thế nào?- Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu thơ thứ hai?- Biện pháp đó dùng để thể hiện hình tượng nào?- Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó và nêu cách hiểu của em về nội dung của câu thứ Nguyên nhân nào thôi thúc người tráng sĩ thời Trần có được vẻ đẹp hiên ngang ở câu 1, quân đội nhà Trần có được sức mạnh vô địch ấy ở câu 2?- Nhận xét mối quan hệ nội dung giữa câu khai và câu thừa?- Câu thơ thứ ba gợi nhắc đến những câu da cao, câu thơ nào?- “Thân nam nhi” ở đây là ai?- Em hiểu “chưa trả xong nợ công danh” ở đây là gì?- Câu thơ cho thấy tác giả tự ý thức về mình như thế nào?Em đánh giá như thế nào về sự tự ý thức đó của tác giả?- Câu thơ cuối bài có nét đặc sắc nghệ thuật nào?- Phạm Ngũ Lão thẹn với ai?- Vì sao Phạm Ngũ Lão thẹn với Vũ Hầu?- Cái thẹn ấy có ý nghĩa như thế nào?Tư tưởng của nhà thơ được thể hiện rõ nhất trong câu/cặp câu thơ nào?- Lí giải tư tưởng của nhà thơ trong câu/cặp câu thơ đó?- Em có nhận xét gì về tư tưởng của tác giả được thể hiện trong bài thơ?- Tại sao nói “Thuật hoài” là chân dung tinh thần của tác giả đồng thời cũng là chân dung tinh thần của thời đại nhà Trần, rực ngời hào khí Đông A?Với bài Cảnh ngày hè Bảo kính cảnh giới, số 43, có thể có những câu hỏi sauMức độ nhận biếtMức độ thông hiểuMức độ vận dụngNêu những nét chính về tác giả Nguyễn điểm nào của con người Nguyễn Trãi được thể hiện rõ nét nhất trong tác phẩm?Em ấn tượng nhất về tác giả ở điều gì? Vì sao?Bài thơ được viết trong hoàn cảnh nào? Từ tập thơ nào?- Đặt vào hoàn cảnh sáng tác đó, theo em bài thơ sẽ thể hiện cảm nghĩ, tâm sự gì của tác giả?Nếu ở vào hoàn cảnh tương tự của tác giả, em sẽ làm gì?Nhan đề của bài thơ là gì?Giải thích ý nghĩa của nhan đề đề của bài thơ giúp em hiểu thêm vẻ đẹp tâm hồn nào của Nguyễn Trãi?Bài thơ được viết bằng ngôn ngữ nào?Cắt nghĩa một số từ ngữ, hình ảnh… trong các câu em, việc sử dụng ngôn ngữ đó có tác dụng gì?- Hãy xác định thể thơ mà Nguyễn Trãi sử dụng trong bài Hãy xác định bố cục của bài Chỉ ra đặc điểm của thể thơ thất ngôn bát cú trong bài Bài thơ có sự phá cách nào về thể thơ?- Chỉ ra những đặc điểm về vần, nhịp, niêm, đối… trong bài Có thể chia bài thơ theo những cách nào để phân tích?Em thấy việc phá cách đó có ý nghĩa gì?Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?- Những từ ngữ nào trong bài thơ giúp em xác định được nhân vật trữ tình?- Cảm hứng chủ đạo của nhân vật trữ tình trong bài thơ là gì?Em có nhận xét gì về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ?Tác giả đã sử dụng bút pháp nghệ thuật nào để làm nổi bật bức tranh thiên nhiên trong bài thơ?Chỉ ra biểu hiện của bút pháp đó qua những từ ngữ, hình ảnh…Theo em, việc sử dụng bút pháp đó có tác dụng gì?Câu thơ đầu tiên kể về việc gì?Câu thơ cho thấy điều gì về tác giả?Em có nghĩ Nguyễn Trãi “rồi” rỗi rãi thật không? Vì sao?Trong câu 2, 3, 4, bức tranh thiên nhiên được gợi lên qua những hình ảnh, từ ngữ như thế nào?Nêu vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên em, vì sao bức tranh thiên nhiên ấy hấp dẫn Nguyễn Trãi và người đọc?Bức tranh đời sống của con người được gợi lên qua những hình ảnh, từ ngữ nào ở hai câu 5-6?Nêu vẻ đẹp của bức tranh đời sống ấy?Theo em, vì sao bức tranh đời sống ấy hấp dẫn Nguyễn Trãi và người đọc?Tư tưởng của nhà thơ được thể hiện rõ nhất trong cặp câu thơ nào?- Lí giải tư tưởng của nhà thơ trong cặp câu thơ đó?- Em có nhận xét gì về tư tưởng ấy của tác giả được thể hiện trong bài thơ?- Em học được gì từ Nguyễn Trãi qua bài thơ?- Em thấy giữa hai bài Tỏ lòngvà Cảnh ngày hè có những điểm chung nào về nghệ thuật và nội dung?- Điểm khác biệt của hai bài thơ về nghệ thuật và nội dung là gì?Hãy rút ra cách đọc một bài thơ trữ tình trung đại Việt Nam giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ các văn bản còn lại, GV dựa vào hệ thống câu hỏi cốt lõi để biên soạn các câu hỏi cụ thể phù hợp với từng văn 6 thiết kế tiến trình dạy họcTiến trình dạy học chuyên đề bao gồm các hoạt động saua Hoạt động 1 – Giới thiệu tên bài học, mục tiêu bài họcCách thức hoạt động GV chiếu cho HS xem hoặc yêu cầu HS đọc tài động 2 – Hệ thống hóa những đặc điểm của thơ trung thức hoạt động- GV yêu cầu HS nhắc lại/nêu những đặc điểm của thơ trung đại Việt Nam qua những bài thơ đã học ở GV hệ thống hóa các đặc điểm, mô hình hóa qua một văn bản cụ thể, chiếu cho HS xem hoặc yêu cầu HS đọc tài động 3 – Tổng hợp những nhận định về thơ trung đại Việt NamCách thức hoạt động GV sưu tầm hoặc yêu cầu HS sưu tầm các nhận định về thơ trung đại Việt Nam, chia sẻ những thông tin đó cho cả lớp, giúp HS có thêm tri thức đọc động 4 – Hướng dẫn một số kĩ năng đọc thơ trung đại Việt NamCách thức hoạt động- GV yêu cầu HS nhắc lại/nêu cách đọc thơ trung đại Việt Nam qua những bài thơ đã học ở GV hệ thống hóa cách đọc, chiếu cho HS xem hoặc yêu cầu HS đọc tài động 5 – Xác định những nhiệm vụ học tập trong chuyên đềCách thức hoạt động GV nêu những nhiệm vụ đọc, nghe, nói, viết, từ ngữ, ngữ pháp,... chính mà HS phải thực hiện trong chuyên đề. Trong đó các nhiệm vụ đọc hiểu là chủ động 6 – Hướng dẫn HS đọc hiểu một số bài thơ trung đại Việt Nam tích hợp với thực hành phép tu từ ẩn dụ, hoán dụCách thức hoạt động- GV chọn hoặc cho HS lựa chọn 3 trong tổng số 7 VB thơ trung đại có trong SGK; dựa vào các câu hỏi đã biên soạn, hướng dẫn HS đọc hiểu 3 VB Với mỗi VB, GV yêu cầu HS tập trung vào một/một số yếu tố văn học mang đặc trưng của thơ trung đại. Chẳng hạn+ Bài Tỏ lòng tập trung tìm hiểu thể thơ và cấu trúc.+ Bài Cảnh ngày hè tập trung tìm hiểu ngôn ngữ thơ.+ Bài Độc Tiểu Thanh kí tập trung tìm hiểu nhân vật trữ tình và tâm trạng của nhân vật trữ những yếu tố trên, ở mỗi VB, các yếu tố còn lại vẫn được HS tìm hiểu nhưng không phải là trọng tâm của giờ Với mỗi VB, GV sử dụng những câu hỏi đã biên soạn, sắp xếp các câu hỏi đó theo trình tự trước, trong, sau khi đọc để hướng dẫn HS đọc hiểu. Chẳng hạn, với văn bản “Tỏ lòng” “Thuật hoài” – Phạm Ngũ Lão, có thể xếp các câu hỏi theo trình tự sau* Trước khi đọc- Kể tên những bài thơ trữ tình trung đại Việt Nam mà em đã học ở trung học cơ sở? Các bài thơ đó được viết bằng ngôn ngữ nào? Theo các thể thơ gì?- Nêu những nét chính về tác giả Phạm Ngũ Bài thơ được viết trong hoàn cảnh nào?- Em hiểu thế nào là “hào khí Đông A”?* Trong khi đọc- Nhan đề của bài thơ là gì? Giải thích ý nghĩa của nhan đề Bài thơ được viết bằng ngôn ngữ nào? Việc sử dụng ngôn ngữ đó có tác dụng gì?- Đọc phiên âm chữ Hán để xác định thể thơ. Dựa vào phiên âm chữ Hán, chỉ ra những đặc điểm về bố cục, vần, nhịp, niêm, đối… của thể thơ trong bài thơ. Em thấy việc sử dụng thể thơ đó có hợp lí không? Vì sao?- Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? Những từ ngữ nào trong bài thơ giúp em xác định được nhân vật trữ tình? Cảm hứng chủ đạo của nhân vật trữ tình trong bài thơ là gì?- Câu thơ đầu mở ra hình ảnh nào? Hình ảnh ấy hiện lên như thế nào? Em ấn tượng với từ ngữ nào trong câu thơ này? Hãy cắt nghĩa, lí giải từ ngữ ấy. Nhan đề bài thơ là Tỏ lòng, vậy câu khai đã hướng đến, mở ra nhan đề bài thơ như thế nào?- Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu thơ thứ hai? Biện pháp đó dùng để thể hiện hình tượng nào?- Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó và nêu cách hiểu của em về nội dung của câu thứ hai. Nguyên nhân nào thôi thúc người tráng sĩ thời Trần có được vẻ đẹp hiên ngang ở câu 1, quân đội nhà Trần có được sức mạnh vô địch ấy ở câu 2? Nhận xét mối quan hệ nội dung giữa câu khai và câu thừa?- Câu thơ thứ ba gợi nhắc đến những câu da cao, câu thơ nào? “Thân nam nhi” ở đây là ai? Em hiểu “chưa trả xong nợ công danh” ở đây là gì? Câu thơ cho thấy tác giả tự ý thức về mình như thế nào? Em đánh giá như thế nào về sự tự ý thức đó của tác giả?- Câu thơ cuối bài có nét đặc sắc nghệ thuật nào? Phạm Ngũ Lão thẹn với ai? Vì sao Phạm Ngũ Lão thẹn với Vũ Hầu? Cái thẹn ấy có ý nghĩa như thế nào?- Phạm Ngũ Lão là người như thế nào? Người xưa nói “thi dĩ ngôn chí” – điều đó được thể hiện như thế nào trong tác phẩm?- Tư tưởng của nhà thơ được thể hiện rõ nhất trong câu/cặp câu thơ nào? Lí giải tư tưởng của nhà thơ trong câu/cặp câu thơ đó? Em có nhận xét gì về tư tưởng của tác giả được thể hiện trong bài thơ?* Sau khi đọc- Hãy đọc diễn cảm bài Bài thơ giúp em hiểu thêm gì về tác giả?- Nếu ở vào hoàn cảnh tương tự của tác giả, em sẽ làm gì?- Tại sao là thơ tỏ chí, nói chí, tỏ lòng nhưng “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão không hề khô khan, cứng nhắc?- Tại sao nói “Thuật hoài” là chân dung tinh thần của tác giả đồng thời cũng là chân dung tinh thần của thời đại nhà Trần, rực ngời hào khí Đông A?Hoạt động 7– Hướng dẫn HS đọc độc lập đọc thêmCách thức hoạt động GV lựa chọn hoặc cho HS lựa chọn ít nhất 2 trong 4 VB còn lại để đọc độc lập/đọc thêm. Để hiểu bài thơ, HS cần trả lời các câu hỏi GV đã biên soạn. Việc trả lời các câu hỏi này giúp HS củng cố kĩ năng đọc thơ trung đại Việt NamHoạt động 8 – Hướng dẫn HS nói, viết tích hợp với trình bày một vấn đề hoặc sáng tác văn học... về thơ trung đại Việt NamCách thức hoạt động GV thiết kế một số câu hỏi, bài tập để HS HS nói, viết tích hợp với trình bày một vấn đề hoặc sáng tác văn học... về thơ trữ tình trung đại Việt Nam. Có thể yêu cầu HS làm tại lớp hoặc làm ở động 9 – Kiểm tra, đánh giá khả năng đọc hiểu thơ trung đại Việt NamCách thức hoạt động GV thiết kế đề kiểm tra 01 tiết, sử dụng sau khi hướng dẫn HS đọc hiểu các văn bản chính thức và đọc thêm. Mục đích của đề kiểm tra là đánh giá khả năng vận dụng những kiến thức, kĩ năng HS đã học qua các văn bản thơ trung đại Việt Nam để đọc hiểu một văn bản mới của cùng tác giả, viết theo cùng thể loại và có cùng chủ đề với bài thơ đã đây là một giáo án minh họaTHAO TÁC LẬP LUẬN BÌNH LUẬN Mục tiêu cần đạt Kiến thứcGiúp HS*Nhận biết- Nắm được khái niệm, mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bình luận- Nhận diện đối tượng, nội dung và cách bình luận một số văn bản nghị luận*Thông hiểu- So sánh được sự khác biệt giữa thao tác lập luận bình luận với các thao tác lập luận khác- Hiểu được các bước thực hiện và yêu cầu của từng bước trong thao tác lập luận bình luận.*Vận dụng- Phân tích được mục đích, cách thức lập luận của thao tác lập luận bình luận trong một số văn bản nghị Lập được dàn ý cơ bản đảm bảo các bước theo yêu cầu của thao tác lập luận bình luận.*Vận dụng cao- Viết được bài văn nghị luận ngắn bàn luận đánh giá về một vấn đề trong xã hội hoặc văn học. Kỹ năng- Vận dụng thao tác lập luận bình luận để viết một đoạn văn, bài văn nghị luận xã hội hoặc văn học Thái độ- Có trách nhiệm bản thân, rèn luyện thói quen bình luận về các vấn đề xã hội có văn hóa, nhìn nhận đánh giá vấn đề toàn diện, hợp Có ý thức bình luận mang tính xây dựng góp phần vào sự phát triển của các vấn đề đời sống xã hội và rèn luyện thái độ sống đúng đắn tích cực. Năng lực* Năng lực chung- Năng lực tự học Tự giác chủ động thực hiện các nhiệm vụ học Năng lực giải quyết vấn đề Học sinh biết vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ để giải quyết các nhiệm vụ học tập mà giáo viên đặt ra trong tiết Năng lực quản lý bản thân Học sinh biết tự điều chỉnh hành vi, thái độ của bản thân trước các vấn đề xã Năng lực hợp tác lắng nghe chia sẻ, phối hợp với các bạn trong nhóm và trong Năng lực sáng tạo Sáng tạo trong việc đọc hiểu văn bản nghị luận, viết 1 văn bản bình luận theo quan điểm riêng của bản Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông Học sinh biết khai thác các văn bản bình luận dưới dạng viết hay dạng nói.* Năng lực chuyên biệt- Năng lực đọc - hiểu văn bản nghị luận thông qua việc tìm hiểu về thao tác lập luận bình luận, HS biết cách nhận diện đối tượng, nội dung và cách bình luận một số văn bản nghị Năng lực tạo lập văn bản biết cách sử dụng thao tác lập luận bình luận để hình thành văn bản nghị luận ngắn hoặc dài bàn luận về các vấn đề xã hội hoặc văn học. Định hướng hình thành phẩm chất- Tự chủ, tự tin trong giao tiếp và trình bày trước lớp- Quan tâm đến những sự kiện chính trị, thời sự nổi bật ở địa phương và trong nước; sẵn sàng tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng để góp phần xây dựng quê hương, đất Có ý thức tìm hiểu trách nhiệm của HS trong tham gia giải quyết những vấn đề cấp thiết của xã hội; sẵn sàng tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng của bản thân góp phần giải quyết một số vấn đề cấp thiết của cộng đồng như vấn đề an toàn giao thông… Thiết kế bài học Chuẩn bị của GV và HSGV Giáo án, SGV, Chuẩn kiến thức kỹ năng, sưu tầm lựa chọn các văn bản nghị luận có sử dụng thao tác lập luận bình luận, các phương tiện dạy học máy tính, máy chiếu, máy chiếu vật thể…HS SGK ban cơ bản, tìm hiểu và xem trước hệ thống câu hỏi trong SGK, ôn tập lại kiến thức về các thao tác lập luận khác như giải thích, chứng minh, phân tích, so sánh, bác bỏ… Tổ chức hoạt động dạy học Hoạt động trải nghiệmMT Tạo tâm thế, thu hút học sinh, giúp học sinh trải nghiệm và dẫn dắt vào bài mới TG 5pGV cho HS xem câu chuyện sauNgày xưa có đôi vợ chồng nọ có một cậu con trai 13 tuổi và một con lừa nhỏ. Một hôm, họ quyết định đi chu du thiên hạ để xem nhân tình thế đi qua một ngôi làng đầu tiên họ nghe thấy những người ở đây thì thầm “Xem thằng bé trên lưng lừa kìa, đúng là thứ không được dạy bảo đến nơi đến chốn… Ai lại ngồi thế khi cha mẹ phải lội bộ bên cạnh.” Nghe vậy người vợ liền nói với chồng “Không thể để họ nói xấu về con mình như vậy được”. Người chồng bèn nhấc cậu bé xuống và nhảy lên lưng lừa qua xóm thứ hai họ lại nghe mọi người ở đây xì xầm “Xem kìa, thằng chồng kia quả là không biết xấu hổ, khỏe mạnh thế mà lại ngồi trên lưng lừa để vợ và con đi bộ.” Anh chồng liền nhảy xuống khỏi lưng lừa và để chị vợ ngồi lên. Hai cha con đi bên cạnh. Qua xóm thứ ba họ lại nghe thấy người ta xì xầm “Tội nghiệp anh chồng, làm lụng vất vả cả ngày kiếm cơm áo về cho gia đình lại phải đi bộ, còn xem con vợ kìa! Cả thằng con nữa, đúng là vô phúc mới có được bà mẹ như vậy.” Nghe vậy cả ba quyết định tất cả cùng ngồi lên lưng lừa rồi đi đi qua một xóm nữa họ nghe thấy mọi người nói với nhau “Đúng là lũ vô cảm, độc ác chẳng khác thú vật. Ba người ngồi trên lưng con vật nhỏ nhắn thế kia thì gẫy lưng nó mất.”Nghe vậy ba người liền tụt khỏi lưng lừa và đi bên cạnh con xóm tiếp theo mọi người cảm thấy không thể tin vào tai mình nữa khi nghe thấy người dân ở đây cười nhạo báng “Nhìn kìa, đúng là lũ ngu. Cả ba lếch thếch đi bộ trong khi con con lừa chẳng có gì trên lưng.”GV hỏi Khi đi qua 4 xóm, những người dân ở đây đã dùng những từ ngữ nào để bàn luận đánh giá về đôi vợ chồng và cậu con trai? Bàn luận đánh giá đó đã thực sự xác đáng chưa? Vì sao?HS trả dẫn dắtBình luận là một hoạt động thường thấy trong đời sống hàng ngày, rất gần gũi với mỗi chúng ta. Nhưng nhiều người khi bình luận lại chưa hiểu vấn đề, hoặc không đặt mình trong tình huống của người khác để bàn luận. Vì vậy bình luận như thế nào để có văn hóa và có trách nhiệm. Bài học ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng trao đổi về điều đó. Hoạt động hình thành kiến thức mớiMT Giúp Hs nắm được khái niệm, mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bình luận, phân biệt được với các thao tác lập luận khác, rèn luyện kỹ năng hợp tác, giao HS làm việc nhóm và trình bày. GV chuẩn hóa kiến thức. 15pHoạt động GV & HSNội dung kiến thức cần đạtGiáo viên chia lớp thành các nhóm mỗi bàn 1 nhóm từ 4 – 6 HS.? Quan sát các đoạn video sau và thực hiện các yêu cầuSở GD và ĐT thành phố Hà Nội vừa ra văn bản về việc tổ chức phong trào thi đua đảm bảo trật tự an toàn giao thông trong ngành giáo dục giai đoạn 2016 – 2020. Bên cạnh những hình thức khen thưởng thì Sở cũng đưa ra nhiều hình thức kỷ luật nếu xảy ra vi phạm. Mức phạt cao nhất đối với học sinh, sinh viên là buộc thôi học 1 tuần đã gây ra nhiều ý kiến trái kiến tán thànhViệc phạm sai lầm quá nhiều lần mà không bị kỉ luật thì sai lầm sẽ vẫn tiếp diễn. Hiện nay tai nạn giao thông xảy ra rất nhiều. Mình muốn an toàn cho con cái, mình nên chấp nhiên nhiều ý kiến lại cho rằngPhạt nghỉ học một tuần là quá nặng nề. Nếu làm thế chúng ta không thể đến trường được. Chúng ta sẽ không thể có kiến thức được. Em sẽ cảm thấy rất nhục học của các cháu thay đổi, có thể sa đà vào những chuyện khác còn tệ hại ta có thể có tính giáo dục cao hơn. Có thể đưa các con vào các khóa huấn luyện lao động công ích để các con thấy được giá trị của lao động. Đồng thời từ đó rút ra bài học để sửa đổi với Sở GD & ĐT thành phố Hà Nội, đơn vị trực tiếp đưa ra quy định này, việc buộc thôi học là làm theo đúng điều lệ trường phổ thông do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành. Sở cũng đưa ra nhiều biện pháp, chỉ khi vi phạm nhiều lần mà vẫn tái diễn thì mới đình chỉ. Theo Sở GD và ĐT Hà Nội hiện có khoảng 800 ngàn HS thuộc diện phải đội mũ bảo hiểm khi đi học, nếu chỉ 1% vi phạm thì đã là một con số không hề nhỏ. Vậy nên đã đưa ra biện pháp cao nhất để nâng cao ý thức của HS Chuyển động 24h, ngày 11/3/2016- Văn bản đề cập đến vấn đề gì?- Đối tượng tham gia bình luận là những ai? Họ đã hiểu vấn đề cần bình luận hay chưa?- Đề xuất của Sở GD và ĐT Hà Nội là gì? Cách lập luận của họ để thuyết phục người nghe tán đồng với đề xuất đó?- Đánh giá và bàn luận của anh/chị về vấn đề được đặt ra trong văn bản?Các nhóm HS làm việc, thời gian làm việc 5 phútBước 1 Chia từng câu hỏi cho các thành viên thực 2 Thư ký ghi chép, tổng hợp sản phẩm chungBước 3 Trao đổi và thống nhất- Các nhóm trao đổi bài để bổ sung ý cho Các nhóm cử đại diện lên trình bày và trao đổi về sản kết luận và dẫn dắt Bình luận vốn là nhu cầu và là hoạt động mà ta thường xuyên thực hiện trong đời sống. Một bức tranh, một bộ sưu tập thời trang, một sản phẩm âm nhạc… đều có thể trở thành đề tài để chúng ta bình luận và mỗi người sẽ thấy chúng xấu – đẹp, hay - dở khác nhau tùy theo quan điểm của mỗi người. Hoạt động này càng trở nên phổ biến với giới trẻ khi có sự xuất hiện của mạng xã hội. Việc nêu ý kiến bình luận hàng ngày và sử dụng thao tác lập luận bình luận trong bài văn nghị luận có sự khác nhau như thế nào?GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản 2 Đoạn trích Xin lập khoa luật của Nguyễn Trường Tộ SGK Ngữ văn 11, tập 1- Mục đích Nguyễn Trường Tộ đưa ra những lời bàn bạc, đánh giá đó là gì?- Để đạt được mục đích đó, tác giả đã đưa ra những luận điểm nào?- Theo anh/chị, có thể coi đây là một đoạn trích chứng minh hay giải thích không? Vì sao?- GV nhận xét đánh giá, chốt vấn đề và đặt câu hỏiThao tác lập luận bình luận trong văn nghị luận chỉ là sự phản ánh và nâng cao những gì đã có trong những công việc mà chính các em đã từng làm, đã biết làm và đang làm.? Thao tác lập luận bình luận là gì?? Mục đích chủ yếu của thao tác lập luận bình luận là gì?? Từ đó, hãy cho biết thao tác lập luận bình luận có những yêu cầu cơ bản nào?I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU THAO TÁC LẬP LUẬN BÌNH LUẬN1. Tìm hiểu ngữ liệua. Văn bản 1- Vấn đề Mức phạt cao nhất đối với học sinh, sinh viên là buộc thôi học 1 tuần nếu vi phạm luật giao Đối tượng bình luận Phụ huynh, học sinh, nhà trường, nhà quản lý giáo dục. Họ đều nắm vững và hiểu vấn đề cần bình Đề xuất của Sở GD và ĐT thành phố Hà Nội Bên cạnh hình thức khen thưởng thì cần đưa ra nhiều hình thức kỷ luật nếu xảy ra vi thức lập luận đưa ra lý do+ Căn cứ điều lệ trường phổ thông do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành.+ Chỉ khi phạm nhiều lần mà vẫn tái diễn thì mới đình chỉ.+ Nếu chỉ 1% vi phạm thì đã là một con số không hề Đánh giá, bàn luận Học sinh có thể phản đối hoặc ủng hộ đề xuất này. Tuy nhiên phải đưa ra được lý do thuyết phục hợp lý. Đồng thời phải rút ra bài học cho bản Văn bản 2- Mục đích Tác giả đã đề xuất ý kiến và thuyết phục nhà vua lập khoa luật- Luận điểm+ Muốn trị nước thì phải dựa vào luật chứ không phải vào những lời nói suông trên giấy về trung hiếu hay lễ nghĩa?+ Luật pháp là công bằng và cũng là đạo đức?- Tác giả không làm nhiệm vụ giải thích hay chứng minh về luật mà chủ yếu là bàn luận về sự cần thiết phải có pháp luật, phải đề cao tư tưởng pháp trị nhà nước pháp quyền trong xã hội. Mọi luận điểm luận cứ đều hướng tới mục đích Kết luậna. Khái niệmThao tác lập luận bình luận là thao tác lập luận của văn nghị luận đưa ra ý kiến đánh giá và bàn luận về một tình hình, một vấn đề nào đó.+ Đánh giá Chỉ ra vấn đề Đúng/sai? Hay/dở? Tốt/xấu?...+ Bàn luận phải có sự trao đổi ý kiến đối với người đối Mục đíchBình luận nhằm đề xuất ý kiến, nhận xét đánh giá giúp người đọc, người nghe hiểu, tán đồng với mình về một hiện tượng, vấn đề nào Yêu cầuYêu cầu thao tác lập luận nghị luận+ Đứng trước một tình huống có vấn đề nảy sinh nhu cầu bình luận.+ Vấn đề được bàn luận phải được người đọc, người nghe hiểu biết, quan tâm+ Ý kiến đưa ra bình luận phải thực sự thuyết phục, lôi cuốn người đọc, người nghe+ Phải nắm vững kỹ năng bình Phân biệt bình luận với giải thích, chứng minh, phân tích+ Giải thích Dùng lí lẽ và dẫn chứng để làm cho người đọc, người nghe hiểu rõ, hiểu đúng một vấn đề nào đó.+ Chứng minh Dùng lí lẽ và dẫ chứng để làm cho người đọc, người nghe tin một vấn đề nào đó là đúng, là có thật.+ Phân tích Làm cho người đọc, người nghe thấy được bản chất của vấn đề .GV chốt kiến thức bằng hệ thống sơ đồ tư duyTìm hiểu cách bình luận 15pMT Nắm được các bước cơ bản và yêu cầu của từng bước trong thao tác lập phát vấn, nêu vấn động của GV & HSNội dung kiến thức cần đạtGV yêu cầu HS đọc ngữ liệu SGK trang 73 và thực hiện các yêu cầua. Đoạn trích đã nêu vấn đề gì?b. Bố cục của văn bản gồm mấy phần? Nội dung từng phần?c. Tác giả đã đánh giá như thế nào về nguyên nhân và hậu quả của tai nạn giao thông?d. Kết thúc vấn đề, tác giả đã đưa ra lời bàn nào? Giải pháp nào để giải quyết được vấn đề đã nêu ra?GV nhận xét, chốt lại vấn đề.? Từ ví dụ trên, hãy cho biết các bước để tiến hành thao tác lập luận bình luận, yêu cầu của từng bước ?GV chốt kiến thức lý thuyết bằng hệ thống sơ đồ tư CÁCH BÌNH LUẬN1. Phân tích ngữ liệu Sgk/73* Vấn đề bình luận Thần chết đồng hành cùng với những sát thủ trên đường phố* Giải quyết vấn đề- Dùng lí lẽ+ “Thần chết đã … đường phố”+ “Những kẻ … giao thông”+ “Những kẻ đầu …. khoái cảm”.- Chỉ ra nguyên nhân+ Hạn chế khách quan.+ Hạn chế chủ quan ý thức tham gia giao thông còn non Tác giả đã đi vào giải thích vấn Dẫn chứng+ “Theo thống kê của UNICEF…. Xe máy”+ Họ là lực lượng lao động lớn của đất nước. Lực lượng ấy phải gánh lấy trách nhiệm công dân và gia Dùng lí lẽ và dẫn chứng để cho người đọc thấy được nguyên nhân và hậu quả của tai nạn giao thông. Từ đó dẫn đến thái độ phê phán, không đồng tình với những sát thủ trên đường phố → Đánh giá vấn đề.* Tác giả đã đưa ra lời bàn- Vấn đề an toàn giao thông là hạnh phúc, là cơ hội gặt hái thành công để hội nhập, là thể hiện thái độ mến Hành động cần có+ Tự điều chỉnh mình.+ Tự cứu mình và cứu người.+ Cần một chương trình truyền thông hiệu quả để lưỡi hái tử thần không còn nghênh ngang trên đường Bàn bạc, mở rộng vấn Cách bình luận 3 bướcBước 1. Nêu hiện tượng vấn đề cần bình luận→ Trình bày rõ ràng, trung thựcBước 2. Đánh giá hiện tượng vấn đề cần bình luận→ Phải đề xuất và chứng tỏ được ý kiến nhận định, đánh giá của mình là xác đáng .Bước 3. Bàn về hiện tượng vấn đề cần bình luận.→ Cần có những lời bàn sâu rộng. Hoạt động ứng dụngHoạt động GV & HSNội dung kiến thức cần đạtGV hướng dẫn HS vận dụng thao tác lập luận? Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầuXin lỗi cảnh sát giao thông theo yêu cầu của con traiSáng 12-2 mùng 5 tết Bính Thân, anh Nguyễn Văn Điền, ngụ đứng hàng giờ đồng hồ trên đường Nguyễn Đình Chiểu, với tấm bảng "Tôi thành thật xin lỗi các anh cảnh sát giao thông vì đã vượt đèn đỏ".Anh Điền cho biết anh có một đứa con bị bệnh nan y. Do nhiều lần chở con đi chữa bệnh, anh vượt qua các đèn đỏ nên cháu bé bảo ba làm như thế là trai anh yêu cầu anh phải xin lỗi hành vi đó nên anh rất áy náy và nghĩ ra cách xin lỗi báo ngày viết một đoạn văn ngắn từ 5 – 10 câu sử dụng thao tác lập luận bình luận để bàn luận và đánh giá về câu chuyện cầu HS làm việc theo nhóm dưới hình thức khăn trải ghi ý kiến riêng cá nhân vào ô 1,2,3,4 bên cạnh sau đó thảo luận thống nhất ghi ý kiến chung vào ô trung trình bày ý kiến đánh giá bàn nhận xét và tổng hợp ý kiến bàn luận, rút ra nhận xétTrong cuộc sống trước một vấn đề, một hiện tượng, trước khi phản đối, phê phán điều đó đừng quên đặt thêm câu hỏi còn có lý do nào để mình ủng hộ và đồng ý hay không?Từ việc kết hợp những phần đúng của một phía và loại bỏ phần còn hạn chế để đi tới một sự đánh giá thực sự hợp lý, công bằng. Đồng thời đưa ra cách đánh giá phải – trái, đúng sai, hay – dở của riêng là cách bình luận có văn hóa và trách nhiệm, giúp xã hội tiến bộ và phát triển hướng sản phẩm của HS phải đạt được các yêu cầu cơ bản sau- Về hình thức đảm bảo các bước cơ bản của một thao tác lập luận bình luận nêu hiện tượng, đánh giá hiện tượng, bàn luận mở rộng vấn đề.- Về nội dung HS cần có quan điểm đánh giá riêng, mới mẻ và xác đáng. Về cơ bản đảm bảo các ý sau+ Nêu hiện tượng câu chuyện xin lỗi cảnh sát giao thông theo yêu cầu của con trai làm nhiều người xúc động và suy nghĩ về lòng tự trọng và tình cảm cha con trong cuộc sống.+ Đáng giá về hiện tượng Đây là đứa bé trung thực dù mắc bệnh hiểm nghèo nhưng luôn có nhận thức việc làm sai và mong muốn sửa chữa. Người cha biết thương con, bất chấp tổn thương danh dự và lòng tự trọng của mình để mong con hài lòng, vui vẻ mau khỏi bệnh còn bản thân được thanh thản, thoải mái.+ Bàn luận mở rộng Đó không phải hành động phô trương gây chú ý. Ngược lại nghĩa cử đẹp và có văn hóa này nhắc nhở mọi người tự giác tuân thủ luật giao thông. Hãy hành động vì những người xung quanh và cùng chung tay xây dựng xã hội tốt đẹp hơn. Hoạt động bổ sung- Dựa vào những phần thảo luận nhóm đã thực hiện trên lớp, anh/chị có bàn luận gì về vai trò của hệ thống pháp luật đối với vấn đề an toàn giao thông và trật tự xã hội. Hãy viết bài nghị luận xã hội hoàn chỉnh bàn luận về vấn đề trên 300 – 400 chữ.- Dặn dò Hiểu được mục đích, yêu cầu và tầm quan trọng của thao tác lập luận bình luận, nắm được nguyên tắc và cách thức bình luậnTài liệu đã tham khảo- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11, tập 2, Nguyễn Văn Đường, NXB Sư phạm Hà Nội, Sách giáo viên Ngữ văn 11, tập 2, Trần Đình Sử, NXB Giáo dục, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng, NXB Giáo dục, Tài liệu tập huấn xây dựng chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn 2017.
Ngày đăng 10/10/2019, 0136 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự – Hạnh phúc MÔ TẢ SÁNG KIẾN Mã số……… Tên sáng kiến “Giải pháp dạy học Lịch sử theo định hướng tiếp cận lực học sinh trường phổ thông” Nguyễn Thị Thùy Dương, Huỳnh Thanh Mộng, THPT Mạc Đĩnh Chi Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Lĩnh vực dạy học Mô tả chất sáng kiến Tình trạng giải pháp biết Một nhiệm vụ quan trọng nước ta để đạt mục tiêu trở thành nước công nghiệp, đại hội nhập quốc tế vào năm 2020 phát triển nguồn nhân lực Nhân tố quan trọng điều kiện để phát triển nguồn nhân lực giáo dục đào tạo, Nghị hội nghị Trung ương khóa XI đổi bản, toàn diện Giáo dục đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo vận dụng kiến thức, kĩ người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt chiều, ghi nhớ máy móc Chính đổi GD –ĐT đặt đội ngũ giáo viên trường phổ thông trước hội thách thức to lớn, đòi hỏi họ phải có thay đổi vai trò từ chỗ người truyền thụ tri thức có sẵn sang đóng vai trò người chịu trách nhiệm “phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, lực công dân, phát bồi dưỡng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh” Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo sở để người học tự cập nhật đổi tri thức, kỹ năng, phát triển lực”; “Phải đổi phương pháp giáo dục, đào tạo, khắc phục lối truyền thụ chiều, rèn luyện thành nếp tư sáng tạo cho người học, đảm bảo điều kiện thời gian TH, tự nghiên cứu” Hiện nay, vấn đề dạy học theo hướng tiếp cận lực học sinh quan tâm nghiên cứu phương diện lí luận thực tiễn Năng lực lịch sử tổ hợp thuộc tính tâm lí cá nhân, hình thành phát triển học sinh trình học tập lịch sử, đảm bảo cho việc học tập lịch sử học sinh diễn cách nhanh chóng thuận lợi đem lại hiệu cao Năng lực học tập lịch sử tri thức, kĩ kinh nghiệm mặt tinh thần, thái độ, ý chí…của học sinh hoạt động học tập Hình thành phát triển lực nói chung, lực học tập lịch sử nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng Hình thành phát triển lực cho học sinh dạy học lịch sử có tác dụng thiết thực học sinh mặt hình thành kiến thức, rèn luyện kĩ bồi dưỡng thái độ đắn Nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến Mục đích nghiên cứu Mục tiêu chương trình môn Lịch sử truyền cảm hứng giúp cho học sinh u thích mơn lịch sử, thơng hiểu lịch sử quan trọng biết kết nối lịch sử với để hiểu rõ giới, đất nước mà họ chủ nhân tương lai - Dạy học theo định hướng tiếp cận lực học thực tinh thần Nghị 29 Ban chấp hành Trung ương Đảng đổi bản, toàn diện giáo dục - Việc đổi phương pháp dạy học lịch sử theo định hướng phát triển lực trọng tâm chương trình mơn Lịch sử, khơng trang bị kiến thức cho học sinh mà đặt trọng tâm rèn luyện lực giải vấn đề gắn với tình sống; đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn + Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động người học, hình thành phát triển lực tự học sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng tin , khả làm việc nhóm, sở trau dồi phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo tư + Hướng học sinh tới nhận thức giá trị truyền thống dân tộc, giúp học sinh hình thành, phát triển phẩm chất tốt đẹp người Việt Nam giá trị phổ qt cơng dân tồn cầu + Mở rộng, nâng cao kiến thức lực sử học đáp ứng yêu cầu phân hoá sâu cấp trung học phổ thông Tăng cường hoạt động trải nghiệm thực tế, giúp học sinh phát triển tình yêu, say mê, ham thích tìm hiểu lịch sử dân tộc Việt Nam, lịch sử giới + Giúp học sinh hiểu sâu vai trò sử học đời sống thực tế, ngành nghề có liên quan đến lịch sử để học sinh có sở định hướng nghề nghiệp sau có đủ lực để giải vấn đề có liên quan đến lịch sử tiếp tục tự học lịch sử suốt đời - Giúp giáo viên đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học, lựa chọn phối hợp có hiệu hình thức tổ chức phương pháp dạy học lịch sử - Tiến hành đổi hoạt động kiểm tra, đánh giá trình dạy học lịch sử theo hướng phát triển lực học sinh Kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa quan trọng việc phát triển toàn diện học sinh; đồng thời giúp giáo viên tự đánh giá kết công tác giảng dạy thân, thấy thành công vấn đề rút kinh nghiệm để có giải pháp thích hợp nâng cao chất lượng mơn - Phát huy vai trò tối ưu thiết bị đồ dùng dạy học dạy học Lịch sử Tính giải pháp - Nêu lên cần thiết kết tích cực việc dạy học theo phương pháp nói chung mơn lịch sử nói riêng - Giáo viên không đặt trọng tâm vào việc truyền đạt kiến thức chiều cho học sinh mà trọng việc hướng dẫn học sinh khai thác nguồn sử liệu để tìm kiếm thật lịch sử Giờ học lịch sử trở thành trình tìm kiếm thật lịch sử - Coi trọng nội dung thực hành lịch sử, kết nối lịch sử với thực tiễn sống, đa dạng hố loại hình thực hành để học sinh hoạt động trải nghiệm thơng qua hình thức tổ chức giáo dục như hoạt động nhóm/cá nhân tự học, học lớp, bảo tàng, thực địa, di sản, nhằm mục tiêu phát triển lực sử học cho học sinh Giảng dạy theo hướng tăng cường trải nghiệm giúp học sinh thêm trân quí, tự hào cách khắc sâu kiến thức, có nhìn lịch sử - Phát huy vai trò tối ưu thiết bị, tài liệu đồ dùng dạy học dạy học Lịch sử - Tăng cường việc học tập nhóm, đổi quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển lực xã hội - Có liên kết, tạo mối quan hệ thân thiện bạn đọc thư viện + Giáo viên môn kết hợp với thư viện trường học tuyên truyền sách báo nhân ngày lễ lớn, di sản văn hóa – lịch sử địa phương góp phần nâng cao nhận thức rèn luyện tính sáng tạo, tạo thói quen “ văn hóa đọc”, tự làm tập nhà, phát huy trí tuệ lực sáng tạo, ham học hỏi học sinh + Mỗi chuyến thực tế, tham quan nguồn, hoạt động trải nghiệm nhóm viết thu hoạch lưu thư viện, góp phần phong phú thêm tài liệu cho thư viện Nội dung giải pháp - Việc đổi phương pháp dạy học theo định hướng phát triển lực thể qua bốn đặc trưng sau + Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp hoạt động học tập, giúp học sinh tự khám phá điều chưa biết không thụ động tiếp thu tri thức đặt sẵn Giáo viên người tổ chức đạo học sinh tiến hành hoạt động học tập phát kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức biết vào tình học tập tình thực tiễn + Hai, trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại kiến thức có, suy luận để tìm tòi phát kiến thức Định hướng cho học sinh cách tư phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ quen… để dần hình thành phát triển tiềm sáng tạo + Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp GV - HS HS - HS nhằm vận dụng hiểu biết kinh nghiệm cá nhân, tập thể giải nhiệm vụ học tập chung + Bốn, trọng đánh giá kết học tập theo mục tiêu học suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, tập đánh giá lớp học Chú trọng phát triển kỹ tự đánh giá đánh giá lẫn học sinh với nhiều hình thức theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, tự xác định tiêu chí để phê phán, tìm ngun nhân nêu cách sửa chữa sai sót * Vận dụng phương pháp vấn đáp đàm thoại Là phương pháp mà giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh suy nghĩ trả lời, qua đó, gợi mở cho em sáng tỏ vấn đề mới; tự khai thác tri thức qua việc tái kiến thức học từ kinh nghiệm tích lũy sống, giúp học sinh củng cố, mở rộng, hệ thống hóa kiến thức tiếp thu được, đồng thời giúp học sinh tự kiểm tra, đánh giá lĩnh hội tri thức Trong đó, giáo viên đặt câu hỏi với mục đích khác nhau, khâu khác trình dạy học, quan trọng nghiên cứu tài liệu Trao đổi, đàm thoại có nhiều ưu việc hình thành kiến thức sở hoạt động tư tích cực, độc lập học sinh Qua trao đổi, phẩm chất cần thiết hoạt động nhận thức tính tích cực,độc lập, sáng tạo, óc phê phán…, hình thành; rèn cho em tính kiên nhẫn q trình học tập; tạo khơng khí sơi động, hút hứng thú học sinh Ví dụ dạy mục 1 Những phát kiến địa lí, bài 11 Tây Âu trung đại, LS 10 GV yêu cầu HS quan sát kênh hình 27 sách giáo khoa hình ảnh tàu Ca-ra-ven, sau nêu câu hỏi để gợi mở hướng dẫn nhận thức học cho học sinh như Phát kiến địa lí gì?Vì TK XV trở phát kiến địa lí lại diễn ra? Vì mục tiêu thám hiểm tìm đường đến Ấn Độ nước phương Đơng? Vì Tây Ban Nha Bồ Đào Nha quốc gia tiên phong phát kiến địa lí? Ai người tiên phong thám hiểm Bồ Đào Nha Tây Ban Nha ?Kết to lớn vương triều Tây Ban Nha Bồ Đào Nha đạt thá hiểm gì?Theo em, nhà thám hiểm đóng góp to lớn phát kiến địa lí? Phát kiến địa lí có đóng góp cho phát triển nhân loại? Thơng qua hệ thống câu hỏi “ gợi mở” “dẫn dắt” trên, giáo viên tổ chức học sinh suy nghĩ trả lời Qua trao đổi đàm thoại GV –HS, HS –HS, em bước nhận thức nội dung trọng tâm, học; rèn luyện tư logic; kĩ trình bày vấn đề theo ý tưởng thân * Vận dụng hình thức dạy học nêu vấn đề Trong trình dạy học, tư học sinh xuất gặp hồn cảnh, tình “có vấn đề” Dạy học nêu vấn đề có nhiểu ưu để kích hoạt phát triển thao tác tư học sinh Dạy học theo vấn đề có ý nghĩa đặc biệt việc hình thành kiến thức sở tư độc lập học sinh, góp phần quan trọng vào việc phát triển lực nhận thức học sinh Quy trình dạy học nêu vấn đề trải qua giai đoạn Xây dựng tình có vấn đề, Giải vấn đề đặt ra,kết luận vấn đề Ví dụ Khi dạy Bài Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đấu tranh bảo vệ cách mạng 1917 -1921, lịch sử 11, giáo viên tổ chức học sinh nghiên cứu nội dung kiến thức để trả lời câu hỏi Những tiền đề dẫn tới cách mạng bùng nổ thắng lợi Nga năm 1917 gì? Vì cách mạng tháng Hai năm 1917 nước Nga nổ nhanh chống giành thắng lợi? Cuộc cách mạng giải vấn đề cho nước Nga trước đó? Vì cách mạng tháng Hai nước Nga có quyền song song tồn tại? Vấn đề đặt nhiệm vụ cho Đảng Bơnsêvich Nga ? Đảng Bơnsêvich Lênin lãnh đạo nhân dân Nga đấu tranh để chuyển từ cách mạng tháng Hai sang cách mạng tháng Mười nào? Vai trò Lênin với hai cách mạng này? Như vậy, thông qua câu hỏi, “tình có vấn đề”, giáo viên dẫn dắt học sinh tìm tòi, phát kiến pháp dạy học rèn cho học sinh kĩ phân tích, tổng hợp lí giải vấn đề, giúp học sinh làm quen dần với việc nghiên cứu khoa học cách đơn giản; giúp học sinh tạo “chất”, “lượng” việc nắm vững kiến thức, kiến thức vận dụng củng cố trí nhớ em cơng cụ phát triển, công cụ thu nhận kiến thức * Sử dụng hệ thống tập lịch sử dạy học Nhằm giúp học sinh nắm vững tri thức lịch sử, giáo dục tư tưởng, tình cảm phát triển lực tư độc lập, sáng tạo, rèn luyện trí thơng minh khơi gợi hứng thú học tập em Muốn đạt điều này, giáo viên phải sử dụng tốt hệ thống phương tiện dạy học, phải kể đến việc sử dụng hệ thống tập lịch sử dạy học Vì từ trước đến khơng phủ nhận vai trò, ý nghĩa tập việc hình thành tri thức, giáo dục tư tưởng, tình cảm đạo đức đồng thời phát triển lực cho học sinh Cùng với việc ghi nhớ kiện lịch sử, tập giáo viên đưa hướng dẫn học sinh giải giúp em khôi phục, tái lại tồn tranh q khứ, sở để học sinh nhận thức lịch sử cách chân thực, xác + Sử dụng tập lịch sử để tổ chức hoạt động nhận thức học sinh Trong dạy học lịch sử, để kích thích hoạt động tư độc lập học sinh, giáo viên cần sử dụng tập dạng hệ thống câu hỏi có tính chất “gợi mở”, mang nội dung tìm kiếm phần, so sánh, phân tích, đánh giá, lựa chọn kiện, tượng lịch sử Ví dụ Khi tổ chức dạy học Bài 38, để giúp học sinh lí giải chất nhà nước “mới” công xã Pari, GV nêu câu hỏi nhận thức Lực lượng thành lập công xã Pari? Hình thức thành lập?Tổ chức máy?Những sách mà công xã thực hiện?Trên sở câu hỏi hướng dẫn hoạt động nhận thức, GV giúpHS so sánh với nhà nước “ cũ” giai cấp tư sản để thấy điểm “mới” công xã Pari + Sử dụng tập lịch sử để hướng dẫn học sinh tự học nhà Để khuyến khích tư sáng tạo HS, GV sử dụng bải tập khác ví dụ tập sưu tầm tài liệu để viết đề tài lịch sử địa phương Ví dụ Sau dạy xong Bài 19 Phong trào giải phóng dân tộc tổng khởi nghĩa cách mạng tháng Tám 1939 - 1945 Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đời lịch sử 12 cách mạng tháng Tám năm 1945, giáo viên tập nhà sau Sưu tầm, đọc tài liệu lịch sử địa phương Bến Tre sở trình bày q trình tổng khởi nghĩa giành quyền Bến Tre thời kì cách mạng tháng Tám năm 1945 Bài tập đòi hỏi học sinh phải dựng lại tranh khứ điều kiện khơng gian, thời gian nó, học sinh phải tái lại khí cách mạng quần chúng nhân dân q trình giành quyền, vai trò lực lượng vũ trang sao? Thái độ bọn phản động tay sai trước đấu tranh mạnh mẽ nhân dân? Qua thấy rõ mối quan hệ lịch sử địa phương lịch sử dân tộc Khi làm biểu tượng ngày cách mạng tháng Tám địa phương khắc sâu trí nhớ em Học sinh tìm hiểu lịch sử địa phương thông qua nguồn sách báo thư viện, tranh ảnh tài liệu liên quan để làm giàu thêm kiến thức, phát triển lực nhận thức, tư sáng tạo, nhận định phân tích vấn đề chặt chẽ * Tổ chức học sinh trải nghiệm sáng tạo dạy học lịch sử đại phương Trải nghiệm sáng tạo hình thức dạy học cách tạo nhiều hoạt động để học sinh khám phá khả sáng tạo thân Việc tổ chức cho học sinh trải nghiệm sáng tạo di tích lịch sử trình dạy học làm cho tiết học trở nên nhẹ nhàng Học sinh trải nghiệm thực tế hứng thú trình tìm hiểu tiếp thu nội dung lịch sử liên quan đến di tích Trên sở đó, góp phần trang bị cho em kiến thức lịch sử, giúp học sinh phát triển lực nhận thức Hoạt động góp phần giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa quê hương Ví dụ Khi dạy 21 Xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc đấu tranh chống đấ quốc Mĩ quyền Sài gòn miền Nam 1954 – 1960 lịch sử 12 sau dạy Đồng Khởi; Giáo viên tổ chức học sinh trải nghiệm Di tích quốc gia đặc biệt Di tích Đồng Khởi Bến Tre Sau trải nghiệm, học sinh viết thu hoạch theo nội dụng giáo viên gợi ý Giới thiệu di tích Đồng Khởi Bến Tre cảm nhận em tham gia trải nghiệm di tích Để hồn thành tốt nhiệm vụ trên, học sinh phải tham khảo nhiều nguồn tư liệu khác Ngồi tham quan thực tế,các em tìm hiểu qua sách báo thư viện, sưu tầm thêm tranh ảnh,cán thư viện hỗ trợ thêm cho em khai thác tài liệu Bài cảm nhận hay giới thiệu qua Bản tin thư viện để em đọc cảm nhận sau lưu trữ lại thư viện Khả áp dụng giải pháp Giải pháp nhằm chia kinh nghiệm trình giảng dạy theo cách chuyển đổi từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận lực người học giúp học sinh hứng thú học tập, giúp học sinh phát triển toàn diện, động viên hứng thú học tập em, hình thức giáo dục lòng u q hương, đất nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân tổ quốc Gợi mở cho học sinh sáng tỏ vấn đề mới, tự khai phá tri thức qua việc tái kiến thức họo từ kinh nghiệm tích lũy sống giúp học sinh củng cố, mở rộng, hệ thống hóa kiến thức tiếp thu được, đồng thời giúp học sinh tự kiểm tra, đánh giá việc lĩnh hội tri thức Dạy học lịch sử theo hướng tiếp cận lực học sinh muốn phát huy tính tích cực, chủ động học sinh, giáo viên lịch sử nên kết hợp nhuần nhuyễn, hợp lí phương pháp dạy học, cách thức dạy học phù hợp với nội dung để nâng cao chất lượng dạy học môn trường phổ thông Hiệu quả, lợi ích thu dự kiến thu áp dụng giải pháp Dạy học theo hướng tiếp cận lực người học góp phần giúp học sinh - Thay đổi nhận thức học cách học theo tiếp cận lực thân học sinh Bản thân học sinh phần nhận thức vị trí cố gắng vươn lên học tốt môn lịch sử - Giúp học sinh khám phá lực thân tìm hướng tiếp cận học tập phù hợp, hiệu quả giúp học sinh hiểu rõ lực có phương pháp học phù hợp theo hướng tiếp cận lực - Trao đổi nhiều, thảo luận nhiều, thực hành nhiều đường thành công học tập - Tự làm chủ, tự kiểm tra, tự đánh giá lực học tập Qua cách học học sinh tự kiểm tra tự đánh giá lực học tập bạn thân để điều chỉnh hoạt động học tập Cụ thể Biết tiếp thu học mức độ nào? Cần phải bổ khuyết gì? Có hội nắm u cầu phần chương trình học tập Ngồi với giải pháp giúp giáo viên Vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học để khơi dậy lòng đam mê, ham học, nội lực vốn có học sinh, giúp em rèn luyện phẩm chất đạo đức, giới quan khoa học thông qua nội dung học, coi “chìa khóa” để nâng cao chất lượng dạy thực tiễn việc dạy học mơn, giáo viên lịch sử tích cực đổi phương pháp dạy học nhằm tạo hứng thú, kích thích say mê, chủ động học tập học sinh Bên cạnh đó - Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển lực đặt trọng tâm vào việc xây dựng phát triển lực giải vấn đề gắn với tình sống, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn tăng cường việc học tập nhóm, đổi quan hệ người dạy người học theo hướng cộng tác, đối thoại, lấy học sinh làm trung tâm nhằm phát triển lực, phẩm chất cho học sinh, đáp ứng mục tiêu chương trình tổng thể - Giờ học lịch sử trở thành trình tìm kiếm thật lịch sử Học sinh hướng dẫn đọc hiểu, giải mã văn lịch sử thơng qua kênh hình, kênh chữ, vật lịch sử để từ tái khứ, nhận thức thật lịch sử, đưa suy luận, đánh giá bối cảnh, nguồn gốc, tiến hóa kiện, tượng, nhân vật lịch sử trình phát triển lịch sử - Học sinh trang bị phương pháp tự học, biết cách khai thác nguồn sử liệu, xác minh thơng tin, đồng thời biết cách phân tích kiện, tượng lịch sử tự rút nhận xét, đánh giá, tạo sở phát triển lực tự học, lực học lịch sử suốt đời khả ứng dụng vào sống hiểu biết lịch sử, văn hóa, xã hội Việt Nam giới - Thông qua việc tổ chức hoạt động dạy học đa dạng, giáo viên giúp học sinh phát huy lực sáng tạo học tập lịch sử, trở thành "người đóng vai lịch sử" hay "người làm lịch sử" để khám phá kiến thức lịch sử, vận dụng sáng tạo kiến thức vào tình học tập thực tiễn sống - Về dạy học tích hợp, Lịch sử mơn học mang tính giáo dục cao đối tượng nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đời sống kinh tế, trị, xã hội, văn hóa thời đại khác Chính mơn Lịch sử có điều kiện thuật lợi để kết hợp giáo dục học sinh kiến thức liên môn lĩnh vực khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, mơi trường, phát triển bền vững, bình đẳng giới Tài liệu tham khảo Khơng có Bến Tre, ngày 17 tháng năm 2018 ... dự kiến thu áp dụng giải pháp Dạy học theo hướng tiếp cận lực người học góp phần giúp học sinh - Thay đổi nhận thức học cách học theo tiếp cận lực thân học sinh Bản thân học sinh phần nhận thức... vươn lên học tốt môn lịch sử - Giúp học sinh khám phá lực thân tìm hướng tiếp cận học tập phù hợp, hiệu quả giúp học sinh hiểu rõ lực có phương pháp học phù hợp theo hướng tiếp cận lực - Trao... Khả áp dụng giải pháp Giải pháp nhằm chia kinh nghiệm trình giảng dạy theo cách chuyển đổi từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận lực người học giúp học sinh hứng thú học tập, giúp học sinh phát triển - Xem thêm -Xem thêm skkn giải pháp dạy học lịch sử theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh ở trường phổ thông ,
Lượt xem 418 TEACHING DEVELOPMENT OF STUDENT CAPACITY FOR THE HISTORICAL OF THE CULTURAL HERITAGE SYSTEM IN PHU THO PROVINCE BY THE NEW COMMUNICATION EDUCATION PROGRAM Tác giả bài viết TRẦN VĂN HÙNG, TẠ THỊ THANH VÂN Khoa KHXH & VHDL, Trường Đại học Hùng Vương TÓM TẮT Bài báo này chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu về định hướng sử dụng di sản văn hóa trong chương trình phổ thông mới môn Lịch sử, các phương pháp vận dụng, những yêu cầu để thực hiện tốt từ phía cơ quan quản lý và giáo viên. Kết quả nghiên cứu về sử dụng di sản trong dạy học lịch sử được nghiên cứu bước đầu trong công trình “Dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử Trung học phổ thông” và một số nghiên cứu về vận dụng di sản trong dạy học lịch sử trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Ninh Bình, Bắc Ninh, Phú Thọ. Từ khóa phổ thông; phát triển năng lực; di sản văn hóa, trải nghiệm. ABSTRACT This paper presents the results of research on the orientation of using cultural heritage in the new curriculum on History, methods of applying, the requirements for good implementation by management agencies and teacher. The results of research on the use of heritage in history teaching were initially studied in the project “Teaching the development of capacity in the history of high school” and some studies on the use of heritage in teaching history at Thanh Hoa, Nghe An, Ninh Binh, Bac Ninh, Phu Tho. Keywords general; capacity development; cultural heritage, experience. xx x 1. Mở đầu Định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới cho thấy hoạt động thực tế lịch sử là một định hướng quan trọng về đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử. Ở các cấp học, học sinh đều cần phải tham gia các hoạt động thực tiễn lịch sử bằng hình thức đóng vai, kể chuyện và tìm hiểu thực tế tại các di tích lịch sử. Vì vậy, sử dụng di sản văn hóa trong giảng dạy Lịch sử có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển năng lực môn Lịch sử cho học sinh. Phú Thọ là tỉnh có truyền thống văn hóa lâu đời, có hệ thống di sản văn hóa phong phú, vì vậy, sử dụng di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong dạy học môn Lịch sử ở trường phổ thông trên địa bàn tỉnh sẽ có hiệu quả to lớn về nhiều mặt. Có thể sử dụng di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh cho việc giảng dạy bài học Lịch sử đất nước nói chung hoặc cho bài dạy giáo dục lịch sử địa phương nói riêng. 2. Phương pháp nghiên cứu Trong công trình nghiên cứu này chúng tôi sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu chuyên ngành Lịch sử là phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Hai phương pháp chuyên ngành này là cơ sở để chúng tôi hệ thống logic các vấn đề lịch sử, các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có thể được lựa chọn cho việc dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử ở trường phổ thông. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng các phương pháp liên ngành như phương pháp thống kê; phương pháp điền dã; phương pháp nghiên cứu di sản văn hóa và các phương pháp khác để định hướng cho việc chọn lựa di sản, xây dựng các dự án học tập trải nghiệm cho học sinh. 3. Kết quả và thảo luận Tổng quan vấn đề nghiên cứu Sử dụng di sản trong dạy học môn Lịch sử nhằm phát triển năng lực học sinh được nghiên cứu trong một số công trình. Công trình “Dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử Trung học phổ thông” của nhóm tác giả Khoa Lịch sử Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã đề cập đến việc sử dụng phương pháp dạy học dự án dưới hình thức trải nghiệm và phương pháp sử dụng di sản. Đó là hai trong tám phương pháp dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử cho học sinh phổ thông. Trước đây, tác giả Nguyễn Thị Duyên đã nghiên cứu vấn đề “Tổ chức bài học Lịch sử địa phương tại di tích lịch sử cho học sinh lớp 12 trong các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An” [2]. Tác giả Lê Thị Thu đã thực hiện thực tiễn và tổng kết với công trình Tổ chức hoạt động trải nghiệm môn Lịch sử theo chủ đề học tập “Bảo tồn, phát triển các giá trị Lịch sử–Văn hóa của vương triều Lý tại khu di tích đền Đô – Bắc Ninh” [3]. Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Thu cho thấy hơn 90% học sinh hứng thú với hình thức học trải nghiệm môn Lịch sử. Kế thừa nghiên cứu của các tác giả trên, nghiên cứu của chúng tôi nhằm làm rõ những ưu thế của việc sử dụng những di sản văn hóa của địa phương trong dạy học lịch sử, từ đó chúng tôi đề xuất một số bài học, dự án môn Lịch sử gắn với di sản văn hóa, kiến nghị một số yêu cầu để việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học lịch sử đạt hiệu quả trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng và cả nước nói chung. Tác giả Nguyễn Đức Toàn với công trình nghiên cứu “Giáo dục học sinh ý thức bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa đồng bằng sông Cửu Long trong dạy học Lịch sử ở trường Trung học phổ thông địa phương theo yêu cầu đổi mới” [4] đã đề cập đến việc sử dụng di tích lịch sử, di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, đồng bằng Sông Cửu Long trong dạy học lịch sử. Hai tác giả Nguyễn Thị Vân và Hoàng Thanh Hải nghiên cứu vấn đề “Di tích lịch sử – văn hóa xứ Thanh với việc nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường phổ thông” [6] đã khẳng định ý nghĩa, vai trò của hệ thống di tích lịch sử – văn hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở trường phổ thông. Hàn Quốc chú trọng bài học sử dụng tư liệu hình ảnh di sản tại trường phổ thông bằng cách xây dựng video giới thiệu cho học sinh trong bài học. Sử dụng tư liệu hình ảnh di sản xây dựng video được coi là phương pháp “đảo ngược truyền thống – flip learning”. Ưu điểm của phương pháp này là “thiên về hoạt động nên không có học sinh ngủ gật trong giờ, bất cứ khi nào xem video cũng đều có thể học bài” [5] và đòi hỏi giáo viên phải thành thạo kỹ năng công nghệ thông tin. Hình thức dạy học này đã trở thành một hướng đổi mới dạy học môn Lịch sử ở Hàn Quốc trong những năm gần đây và thu được hiệu quả cao. Nghiên cứu của các tác giả nói trên đã chỉ ra điểm chung quan trọng là hệ thống di sản văn hóa trên địa bàn các tỉnh, các vùng có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tổ chức dạy học lịch sử. Sử dụng di sản văn hóa sẽ nâng cao hiệu quả bài học Lịch sử, đồng thời giáo dục ý thức bảo tồn, sử dụng và phát triển di sản văn hóa. Mặt khác, các nghiên cứu chỉ rõ sử dụng bài học Lịch sử tại di sản cho hiệu quả giáo dục toàn diện cao nhất trong hệ thống các phương pháp tổ chức bài học lịch sử có sử dụng di sản văn hóa. Môn học Lịch sử trong chương trình giáo dục phổ thông mới Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, môn Lịch sử là một trong những môn học cơ bản được tổ chức dạy học từ lớp 4 đến lớp 12. Ở cấp Tiểu học từ lớp 4, lớp 5 và cấp Trung học cơ sở THCS, môn Lịch sử là môn bắt buộc trong môn học tích hợp Lịch sử và Địa lý. Ở cấp Trung học phổ thông THPT, môn Lịch sử là môn học độc lập và lựa chọn thuộc nhóm ngành Khoa học Xã hội. Môn Lịch sử góp phần vào việc hình thành và phát triển 5 phẩm chất yêu nước, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, và 10 năng lưc cốt lõi bao gồm 3 năng lực chung tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, cùng với 7 năng lực chuyên môn xuyên suốt các cấp học [1]. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, môn Lịch sử có “vai trò chủ đạo trong việc giáo dục tinh thần tự tôn dân tộc, lòng yêu nước, giáo dục truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc cho các thế hệ công dân Việt Nam tương lai. “Ôn cố, tri tân”, môn lịch sử góp phần giúp cho học sinh nhận thức sâu sắc và vận dụng được các bài học lịch sử của dân tộc Việt Nam và nhân loại, góp phần giúp cho học sinh phát triển tầm nhìn, củng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, khoan dung, nhân ái và hình thành những phẩm chất của công dân Việt Nam toàn cầu trong xu thế phát triển, đổi mới, sáng tạo của thời đại” [7]. Quan điểm trong xây dựng chương trình giáo dục phổ thông mới đối với môn Lịch sử là Khoa học, hiện đại; Cơ bản, hệ thống, toàn diện; Dân tộc, nhân văn, tiến bộ; Mở, liên thông; Khả thi, thiết thực. Chương trình môn Lịch sử mới chú trọng đổi mới phương pháp dạy học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực sáng tạo của học sinh với các hoạt động dạy học đa dạng, học sinh trở thành “người đóng vai lịch sử”, “người làm lịch sử”, “cha mẹ lắng nghe con kể chuyện lịch sử”, “cha mẹ cùng con khám phá lịch sử đất nước, lịch sử địa phương” để khám phá kiến thức lịch sử, vận dụng sáng tạo kiến thức vào các tình huống học tập và thực tiễn cuộc sống [7]. Lựa chọn và phối hợp các hình thức dạy học có hiệu quả giữa các hình thức và phương pháp dạy học. Trong đó, ở cấp Tiểu học, học sinh được tiếp cận lịch sử dưới hình thức kể chuyện lịch sử; ở cấp Trung học cơ sở thực hiện hình thức dạy học lịch sử theo thông sử; ở cấp Trung học phổ thông, với hình thức dạy học lịch sử theo chủ đề. Ngoài ra, trong chương trình giáo dục phổ thông mới, môn học trải nghiệm đã trở thành nội dung phải thực hiện. Vì vậy, việc sử dụng di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh vừa có ý nghĩa quan trọng đối với môn học Lịch sử và môn học “Trải nghiệm sáng tạo” Tiểu học và “Trải nghiệm hướng nghiệp” THCS & THPT. Dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử gắn với di sản văn hóa theo chương trình giáo dục phổ thông mới Di sản có thể được sử dụng trong dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử gắn với hai phương pháp giảng dạy Phương pháp dạy học dự án dưới hình thức hoạt động trải nghiệm và phương pháp dạy học sử dụng di sản. “Phương pháp dạy học dự án là một hình thức phương pháp nghĩa rộng dạy học, học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, thực tiễn. Học sinh thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, thu thập thông tin, phân tích dữ liệu, kiểm tra, điều chỉnh để đưa ra một sản phẩm sau buổi trải nghiệm” [8]. Dạy học dự án được thực hiện qua 4 bước Bước 1 Lựa chọn chủ đề và xác định mục đích của dự án khi tiến hành trải nghiệm. Chủ đề gắn với nơi trải nghiệm, có thể chia nhóm và nhóm học sinh tự lưa chọn chủ đề. Bước 2 Xây dựng kế hoạch thực hiện về thời gian, yêu cầu sản phẩm, phân công nhiệm vụ,… Bước 3 Thực hiện dự án, học sinh triển khai làm việc độc lập. Học sinh tiến hành tham quan, khảo sát thực địa, phỏng vấn,… Các nhóm có thể tìm gặp giáo viên để tư vấn, giúp đỡ khi gặp khó khăn trong quá trình thực hiện. Bước 4 Công bố sản phẩm và đánh giá dự án. Giáo viên cho các nhóm thể hiện sản phẩm có quy định về thời gian, tự do và sáng tạo về hình thức trình bày, có thể là tập san, poster, clip,… Phương pháp dạy học dự án đã được thực hiện ở một số trường phổ thông và thu được hiệu quả giáo dục cao. “Phương pháp dạy học sử dụng di sản là việc sử dụng di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể trong tổ chức bài dạy học lịch sử. Thông qua bài dạy học sinh được trực tiếp trải nghiệm di sản, khám phá, khai thác di sản có liên quan bài học, giúp học sinh có những hiểu biết về di sản, hiểu sâu sắc hơn nội dung bài học, từ đó học sinh trân trọng và gìn giữ, phát huy được các giá trị di sản” [8]. Có các hình thức tổ chức, dạy học di sản như Khai thác, sử dụng tài liệu về di sản để tiến hành bài học ở trường phổ thông; Tiến hành bài học tại nơi có di sản; Tổ chức tham quan học tập tại nơi có di sản; Tổ chức các hoạt động ngoại khóa – trải nghiệm di sản. Di sản được sử dụng trong hai phương pháp dạy học này rất đa dạng gồm di sản văn hóa vật thể di tích lịch sử – văn hóa, hiện vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; Di sản văn hóa phi vật thể tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam, văn học dân gian, nghệ thuật trình diễn dân gian, lễ hội truyền thống, nghề thủ công truyền thống, tri thức dân gian. Việc sử dụng các di sản trong dạy học lịch sử cần linh hoạt, theo điều kiện cụ thể của từng địa phương. Giáo viên có thể sử dụng di sản quốc gia, quốc tế của các nước hoặc có thể sử dụng di sản trên địa bàn tỉnh, huyện nơi trường đóng để tổ chức dạy học. Sử dụng di sản trong dạy học lịch sử có ý nghĩa lớn, do đặc thù của môn Lịch sử là nghiên cứu về những sự kiện, hiện tượng đã xảy ra trong quá khứ. Những sự kiện, hiện tượng đó được phản ánh lại dưới dạng các nguồn sử liệu chữ viết và sử liệu hiện vật. Vì vậy, dạy học sử dụng di sản giúp học sinh được tiếp cận nguồn tư liệu thực tế, có những cảm nhận chân thực, khách quan nhất về quá khứ, từ đó có tác dụng giáo dục sâu sắc về năng lực học sinh bao gồm năng lực cốt lõi năng lực chung, năng lực chuyên môn và năng lực đặc biệt. Trong Chương trình giáo dục phổ thông mới THCS & THPT, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực là một yêu cầu đối với môn Lịch sử. Chương trình đã chú trọng việc sử dụng phương pháp học tập gắn với thực tế bằng môn học “Hoạt động trải nghiệm” ở cấp Trung học cơ sở, “Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp” ở cấp Trung học phổ thông. Đối với môn Lịch sử trong chương trình phổ thông mới, dạy học thực tế đã được định hướng gắn một số di sản cho việc dạy học trải nghiệm môn Lịch sử Di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu gồm Dân ca quan họ Bắc Ninh, Ca trù, Không gian văn hoá cồng chiêng Tây Nguyên, Nhã nhạc cung đình Huế, Đờn ca tài tử Nam Bộ… Di sản văn hóa vật thể tiêu biểu Trống đồng Đông Sơn; Thành Cổ Loa; Hoàng thành Thăng Long; Văn Miếu – Quốc Tử Giám Hà Nội; Quảng trường Ba Đình và Di tích lịch sử Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh; Thành Nhà Hồ; Cố đô Huế; Tháp Chăm. Di sản thiên nhiên tiêu biểu Cao nguyên địa chất toàn cầu Cao nguyên Đá Hà Giang; Vịnh Hạ Long; Vườn quốc gia Cúc Phương; Vườn Quốc gia Cát Tiên… Di sản phức hợp tiêu biểu Khu di tích – danh thắng Tràng An Ninh Bình; Khu di tích – danh thắng Yên Tử Quảng Ninh. Các di tích trên đều là những di tích tiêu biểu của cả nước, có giá trị nhiều mặt, có ý nghĩa giáo dục tốt đối với học sinh trong chương trình trải nghiệm. Tuy nhiên, thực tiễn để triển khai hoạt động trải nghiệm cho học sinh gắn với các di tích này là một khó khăn đối với học sinh phổ thông cả nước nói chung, học sinh phổ thông ở Phú Thọ nói riêng. Bởi lẽ, thực hiện học tập trải nghiệm ở các di tích nói trên sẽ gắn với chi phí lớn, đi lại khó khăn. Điều kiện kinh tế của vùng nông thôn, miền núi của tỉnh Phú Thọ cũng như nhiều vùng khác trong cả nước chưa cho phép. Do vậy, sử dụng di sản trong dạy học lịch sử sẽ thuận lợi và khả thi hơn, có thể áp dụng phổ quát khi gắn với các di tích, di sản trên địa bàn tỉnh. Sử dụng di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thiết kế một số dự án trong dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử Phú Thọ, vùng đất phát tích của dân tộc, đi suốt chiều dài lịch sử dân tộc nên có bề dày lịch sử và gắn liền là hệ thống di tích qua các thời kỳ lịch sử. Theo thống kê, hiện nay Phú Thọ có hơn 1800 di sản văn hóa được xếp hạng các loại. Một số di sản tiêu biểu trên địa bàn tỉnh như Di sản văn hóa phi vật thể Hát Xoan, Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, Lễ hội Trò Trám,…. Di sản văn hóa vật thể Trống Đồng, khu di tích Đọi Đèn, khu di tích thờ Nguyễn Quang Bích huyện Cẩm Khê, Tượng đài chiến thắng Sông Lô huyện Đoan Hùng, đình Hùng Lô thành phố Việt Trì… Hệ thống di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có thể được sử dụng cho bài học dự án, bài học sử dụng tư liệu hình ảnh tại trường phổ thông, bài học tại nơi có di sản, tham quan học tập tại nơi có di sản, hoạt động ngoại khóa – trải nghiệm di sản. Đối với phương pháp dạy học dự án dưới hình thức trải nghiệm di sản ở cấp THCS, từ hệ thống chương trình giáo dục phổ thông mới và hệ thống di sản văn hóa của tỉnh Phú Thọ chúng tôi đưa ra các dự án sau • Lớp 6 Dự án “Tìm hiểu về thời kỳ Hùng Vương thông qua di sản Đền Hùng – Hát Xoan”. • Lớp 7 Dự án “Tìm hiểu cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên qua di tích Đền Tam Giang”. • Lớp 8 Dự án “Tìm hiểu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp qua di tích Đền thờ Nguyễn Quang Bích huyện Cẩm Khê”. • Lớp 9 Dự án “Tìm hiểu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thông qua di tích Tượng đài chiến thắng Sông Lô và di tích Chân Mộng – Trạm Thản” và Dự án “Tìm hiểu nghệ thuật truyền thống Phú Thọ qua di sản hát Xoan – hát Gẹo – hát Chèo Văn Lương – truyện cười Văn Lang”. Đối với cấp Trung học phổ thông, có thể thực hiện các dự án như • Lớp 10 Dự án “Tìm hiểu về chiến tranh cách mạng trong chủ đề Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 qua các di tích Đền Du Yến – đền vua Lý Nam Đế – đền Tam Giang” và Chuyên đề trải nghiệm thực tế với nội dung “Cùng chung tay bảo tồn và phát huy giá trị di sản lịch sử, văn hóa Việt Nam”. • Lớp 11 Dự án “Tìm hiểu các di tích Nguyễn Quang Bích huyện Cẩm Khê – Di tích Đọi Đèn – Di tích chiến khu Vạn Thắng” và Chuyên đề trải nghiệm thực tế “Tìm hiểu nghệ thuật truyền thống Việt Nam”. • Lớp 12 Dự án “Tìm hiểu về kháng chiến chống thực dân Pháp qua các di tích chiến thắng sông Lô – chiến thắng Chân Mộng – Trạm Thản – chiến thắng Tu Vũ” và Chuyên đề trải nghiệm thực tế “ Tìm hiểu tín ngưỡng và tôn giáo Việt Nam”. Ngoài các dự án và chuyên đề đặc thù cho từng khối lớp, có thể thực hiện cac dự án chung cho cả ba khối lớp 10, 11 và 12 như sau • Dự án “Tìm hiểu về các dân tộc Việt Nam trong chủ đề Cộng đồng các dân tộc Việt Nam Lịch sử và hiện tại qua các dân tộc Mường – Dao – H’Mông” trên địa bàn các huyện Tân Sơn, Thanh Sơn, Đoan Hùng. • Dự án “Tìm hiểu về làng nghề trong chủ đề “Làng xã Việt Nam Truyền thống và hiện đại” với các làng nghề tương Dục Mỹ – ủ ấm Sơn Vi – thực phẩm Hùng Lô – nón lá Sai Nga”. • Dự án “Tìm hiểu lịch sử và tự nhiên gắn với di tích lịch sử Đền Hùng”. • Dự án “Tìm hiểu về tộc người và thiên nhiên gắn với các dân tộc ở huyện Tân Sơn và Vườn Quốc gia Xuân Sơn”… Một số kiến nghị Để thực hiện tốt phương pháp dạy học sử dụng di sản văn hóa trong dạy học lịch sử, theo chúng tôi ở góc độ nhà quản lý, người giáo viên cần thực hiện một số yêu cầu sau Đối với cơ quan quản lý Thứ nhất Cơ quan quản lý các cấp cần có quan điểm, định hướng nhất quán về việc thực hiện dạy học phát triển năng lực học sinh môn Lịch sử gắn với việc sử dụng những phương pháp sử dụng di sản. Các cấp quản lý trực tiếp cần ủng hộ và đưa việc dạy học sử dụng di sản là một phong trào thi đua về dạy học sáng tạo trên địa bàn tỉnh. Thứ hai Tổ chức tập huấn cho đội ngũ giáo viên trên địa bàn tỉnh về chương trình phổ thông mới môn Lịch sử; đào tạo bổ sung, cập nhật kiến thức toàn diện liên quan đến các chủ đề trong chương trình Trung học phổ thông; định hướng việc khai thác, sử dụng di sản sẵn có trên địa bàn tỉnh làm đa dạng, sinh động, trực quan bài dạy để phát huy năng lực sáng tạo của học sinh. Thứ ba Cần xây dựng cơ sở dữ liệu chuẩn về hệ thống di sản văn hóa của tỉnh tư liệu chữ viết; tư liệu hiện vật, tư liệu hình ảnh và video, thiết lập website quản lý để giáo viên có thể tiếp cận và sử dụng. Hướng dẫn sử dụng di sản, khai thác di sản cho các bài dạy phù hợp; định hướng tổ chức bài học lịch sử tại dự án. Đối với giáo viên Thứ nhất Giáo viên phổ thông cần chủ động tiếp cận chương trình mới của môn Lịch sử, chủ động tiếp cận kiến thức mới được xây dựng theo chủ đề và chủ động tiếp cận phương pháp dạy học phát triển năng lực. Thứ hai Giáo viên cần mạnh dạn đưa các hình thức dạy học có sử dụng di sản văn hóa vào trong giảng dạy. Các hình thức dạy học có sử dụng di sản là những hình thức dạy học có tính động cao, phức tạp, đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị công phu và cả yêu cầu về tài chính nhất định. Do vậy, có thể dẫn đến tâm lý ngại thực hiện hoặc thực hiện chiếu lệ của người giáo viên. Vì vậy, các hình thức dạy học sử dụng di sản đều đòi hỏi tính chủ động, tinh thần trách nhiệm cao của người giáo viên cả từ ý tưởng sử dụng di sản thực hiện bài dạy đến thực hiện và đánh giá. 4. Kết luận Sử dụng di sản để tổ chức bài dạy phát triển năng lực môn Lịch sử ở phổ thông có ý nghĩa nhiều mặt và là một yêu cầu, xu thế của chương trình giáo dục phổ thông mới. Sử dụng những di sản trên địa bàn tỉnh để thực hiện bài dạy gắn với một trong hai phương pháp Phương pháp dạy học dự án dưới hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm và phương pháp dạy học sử dụng di sản có thể đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong định hướng giáo dục gắn với trải nghiệm thực tiễn. Hệ thống di sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có thể phục vụ tốt cho việc sử dụng nhằm làm phong phú hình thức tổ chức và nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử. Để đưa các di sản vào trong cách thức tổ chức bài dạy, đa dạng phương pháp giảng dạy các cấp quản lý và người giáo viên phải có tinh thần chủ động, dám đổi mới phương pháp giảng dạy và tinh thần trách nhiệm cao đối với học sinh, đối với sự nghiệp giáo dục chung của đất nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo 2018, Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, Hà Nội. [2] Nguyễn Thị Duyên 2017, “Tổ chức bài học Lịch sử địa phương tại di tích lịch sử cho học sinh lớp 12 trong các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa, Nxb ĐHQG, Hà Nội, tr. 539-548. [3] Lê Thị Thu 2017, “Tổ chức hoạt động trải nghiệm môn Lịch sử theo chủ đề học tập “Bảo tồn, phát triển các giá trị Lịch sử–Văn hóa của vương triều Lý tại khu di tích đền Đô – Bắc Ninh”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa, Nxb ĐHQG, Hà Nội, tr. 570-579. [4] Nguyễn Đức Toàn 2017, “Giáo dục học sinh ý thức bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa đồng bằng sông Cửu Long trong dạy học Lịch sử ở trường Trung học phổ thông địa phương theo yêu cầu đổi mới”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa, Nxb ĐHQG, Hà Nội, tr. 512-521. [5] Choi Un 2017, “Thay đổi mục tiêu và phương thức triển khai giờ học môn Lịch sử Hàn Quốc”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa, Nxb ĐHQG, Hà Nội, tr. 76-82. [6] Hoàng Thị Vân, Hoàng Thanh Hải 2017, “Di tích lịch sử–văn hóa xứ Thanh với việc nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường phổ thông”, Kỷ yếu Hội thảo Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa, NXB ĐHQG, Hà Nội, tr. 433-443. [7] Trần Thị Vinh 2017, “Những điểm mới của chương trình môn Lịch sử trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa, Nxb ĐHQG, Hà Nội, tr. 20-28. [8] Nghiêm Đình Vỳ Tổng chủ biên, Dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử trung học phổ thông, Nxb ĐHSP, Hà Nội. Nguồn Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương Thánh Địa Việt Nam Học
dạy học lịch sử theo hướng tiếp cận năng lực