Review Phương pháp trị sẹo rỗ đáy vuông: Nỗi ám ảnh sau mụn cao cấp, nhập khẩu. TẠP CHÍ Y KHOA ™ chuyên phân phối sỉ lẻ Phương pháp trị sẹo rỗ đáy vuông: Nỗi ám ảnh sau mụn chính hãng tại Hà Nội , Đà Nẵng , TP.
Giảm đau sau phẫu thuật. 30-11-2020. Đau sau mổ là một phản ứng sinh bệnh lý phức tạp do nhiều nguyên nhân khác nhau (như tổn thương mô hoặc do bệnh lý ung thư), thường biểu hiện trên lâm sàng bằng các dấu hiệu bất thường của hệ thần kinh tự động, tình trạng rối
ERCP là một thủ thuật cho phép bác sĩ vừa chẩn đoán và vừa can thiệp các bệnh lý tại các ống tụy và ống mật. Trong đó, lấy sỏi đường mật bằng phương pháp ERCP rất phổ biến hiện nay. Do sỏi đường mật là một vấn đề thường gặp, với ưu điểm xâm lấn tối thiểu, giảm đau đớn hơn rất nhiều so
Những cách giảm đau sau sinh hiệu quả. Để giảm đau sau khi sinh mổ, các bạn có thể áp dụng những biện pháp sau đây: Cách đầu tiên để giảm đau sau sinh mổ đó chính là không nghĩ đến vết mổ. Nếu bạn cứ nghĩ đến nó, bạn sẽ càng cảm thấy đau hơn.
Mới đây, bằng việc mổ xoang nội soi điều trị thành công nhiều ca bay vị đĩa đệm, các bác sĩ của BVÐK tỉnh đã lấy lại niềm vui mang đến nhiều bệnh nhân. Bạn đang xem: Mổ thoát vị đĩa đệm bằng phương pháp nội soi
ooOk. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Hồ Quốc Tuấn - Bác Sĩ Gây mê hồi sức - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Bác sĩ Quốc Tuấn đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Gây mê - hồi sức. Giảm đau sau phẫu thuật bao gồm nhiều phương pháp khác nhau và đóng vai trò quan trọng trong việc giúp bệnh nhân có chất lượng cuộc sống tốt hơn, sớm hồi phục sau mổ. Đau sau phẫu thuật là phản ứng đau do tổ chức bị phẫu thuật can thiệp và xuất hiện sau khi mổ. Mức độ đau sau mổ phụ thuộc vào tính chất và mức độ phẫu thuật, kỹ thuật mổ và khả năng chịu đựng của bệnh nhân. Thông thường, các phẫu thuật can thiệp bằng nội soi thường đau ít hay thậm chí là không đau. Trong những trường hợp phẫu thuật nặng hơn thường đau liên tục trong vài ngày đầu. Ngoài ra, mức độ đau sau phẫu thuật còn phụ thuộc vào các yếu tố sauVị trí phẫu thuật Phẫu thuật ngực và bụng trên > phẫu thuật bụng dưới > phẫu thuật ngoại biên và phẫu thuật bề mặt. Thời gian đau của các vị trí cũng khác nhau, đó là phẫu thuật ngực 4 ngày, phẫu thuật bụng trên 3 ngày, phẫu thuật bụng dưới 2 ngày, phẫu thuật ngoại biên và phẫu thuật bề mặt 1 ngày;Từng bệnh nhân 15% bệnh nhân không đau hoặc đau rất ít, 15% bệnh nhân đau nhiều và điều trị giảm đau thường không đủ để giúp bệnh nhân dễ chịu sau mổ làm hạn chế vận động của bệnh nhân, làm tăng nguy cơ máu tụ, tắc mạch và ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc chăm sóc vết thương cũng như tập hồi phục chức năng sau phẫu thuật. 2. Các phương pháp đánh giá mức độ đau sau phẫu thuật Dùng thước EVA Echelle visuelle Analogue Là loại thước có 2 mặt, chiều dài 10cm, được đóng kín ở 2 đầu. Ở mặt không có số, một đầu ghi “không đau”, một đầu ghi “đau không chịu nổi”, trên thước có con trỏ có thể di chuyển được để chỉ mức độ đau mà bệnh nhân cảm nhận được. Mặt còn lại có chia vạch là 0 - 100, đầu 0 tương ứng với “không đau”, đầu 100 tương ứng với “đau không chịu nổi”. Đây là dụng cụ đơn giản nhất để đánh giá mức độ đau. Bệnh nhân được chỉ định dùng thuốc giảm đau khi giá trị đau từ 30 trở lên;Dùng thang điểm số Bệnh nhân tự nêu một số tương ứng với mức độ đau mà họ cảm nhận, con số trong khoảng 0 - 100. Số 0 là bệnh nhân không đau, số 100 là bệnh nhân đau không chịu nổi;Dùng thang chia mức độ Thang có các giá trị là 0 - không đau, mức 1 - đau mức độ ít, mức 2 - đau mức độ trung bình và mức 3 - đau mức độ nhiều. Phương pháp đánh giá mức độ đau sau phẫu thuật bằng thước EVA Echelle visuelle Analogue 3. Vai trò của giảm đau sau phẫu thuật Giảm đau sau phẫu thuật là một biện pháp điều trị mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân nhưGiúp bệnh nhân dễ chịu về thể xác và tinh thần;Giúp người bệnh lấy lại trạng thái cân bằng tâm - sinh lý;Nâng cao chất lượng điều trị Giúp vết thương chóng lành, giảm nguy cơ bội nhiễm vết thương sau mổ, vận động sớm hơn, giảm nguy cơ tắc mạch, rút ngắn thời gian nằm viện;Giúp bệnh nhân sớm hồi phục sau mổ, có thể tự chăm sóc bản thân;Người bệnh sớm tập phục hồi chức năng;Tránh diễn tiến thành đau mạn tính;Mang ý nghĩa nhân đạo. 4. Các phương pháp giảm đau sau phẫu thuật Lựa chọn kỹ thuật giảm đau sau mổ phụ thuộc vào mức độ đau, vị trí đau, đau khi nghỉ ngơi hay khi vận động, tiền sử bệnh nhân, thời điểm tập phục hồi chức năng,... Các phương pháp giảm đau sau phẫu thuật thường được áp dụng làĐường uống Dùng thuốc giảm đau không thuộc họ morphine. Ưu tiên dùng thuốc khi phục hồi nhu động ruột, thường sử dụng cho bệnh nhân phẫu thuật về trong ngày. Bệnh nhân có thể sử dụng paracetamol, kháng viêm không steroid NSAID - tốt hơn paracetamol trong phẫu thuật hàm mặt, xương khớp, sản khoa nhưng có nhiều tác dụng phụ, kết hợp paracetamol và NSAID,... Việc sử dụng thuốc phải tuân thủ đúng theo chỉ định của bác sĩ;Dùng thuốc ngoài đường uống Đường tĩnh mạch dùng các thuốc giảm đau không thuộc họ morphine gồm paracetamol và NSAID; đường dưới da dùng các thuốc thuộc họ morphine và đường tiêm bắp nên bỏ vì gây đau sau khi tiêm và gây khối máu tụ sau tiêm do dùng thuốc chống đông sau mổ. Liều lượng thuốc, loại thuốc, đường dùng và thời gian dùng thuốc cần tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ;Bơm thuốc qua catheter ngoài màng cứng Có tác dụng giảm đau tốt hơn dùng đường tĩnh mạch và đường dưới da. Có thể chỉ sử dụng morphine hoặc kết hợp thuốc thuộc họ morphine tan nhiều trong mỡ với thuốc tê và/hoặc clonidine. Loại thuốc và liều dùng phụ thuộc vào chỉ định của bác sĩ cho từng trường hợp cụ thể;Đặt catheter gây tê đám rối thần kinh hoặc thân thần kinh Áp dụng ở chi, thường đặt catheter bơm thuốc lặp lại hoặc truyền liên tục để kéo dài thời gian giảm đau sau mổ;Tiêm thuốc vào ổ khớp Thực hiện cuối phẫu thuật nội soi khớp gối hay khớp vai, sau khi đã hút khô dịch;Dùng thuốc đường hậu môn Loại thuốc và liều dùng tuân thủ đúng chỉ định của bác cả các phương pháp giảm đau đều có ưu điểm và hạn chế. Bác sĩ cần cân nhắc lựa chọn phương pháp giảm đau sau phẫu thuật phù hợp cho bệnh nhân. 5. Chương trình giảm đau sau phẫu thuật ERAS tại Vinmec Times City Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City triển khai chương trình tăng cường phục hồi sớm sau phẫu thuật ERAS Enhanced Recovery After Surgery. ERAS là các phương pháp chăm sóc bệnh nhân trước, trong và sau phẫu thuật với sự phối hợp của nhiều chuyên khoa như Gây mê hồi sức, Dinh dưỡng, Phục hồi chức năng, Dược lâm sàng Phẫu thuật, Chăm sóc điều dưỡng,... nhằm giúp người bệnh sớm phục hồi sức khỏe sau mổ. Mục tiêu của ERAS là chăm sóc toàn diện cho bệnh nhân nhằm giảm thời gian nằm viện, nâng cao chất lượng điều trị, giảm chi phí và giảm tỷ lệ biến chứng cho bệnh nhân. Thực tế, ERAS giúp giảm 30% thời gian chăm sóc, giảm tới 50% biến chứng sau phẫu thuật cho bệnh nhân. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City áp dụng ERAS- là các phương pháp chăm sóc bệnh nhân trước, trong và sau phẫu thuật Các kỹ thuật giảm đau sau phẫu thuật tại Vinmec Times City gồmPhẫu thuật tim hở Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống ESP dưới hướng dẫn của siêu âm. Với phương pháp này, bác sĩ thực hiện luồn một catheter vào dưới dựng sống bên cạnh cột sống sau lưng nhằm ức chế tín hiệu đau trước khi nó truyền tới cột sống. Đây là kỹ thuật giảm đau hậu phẫu hiện đại, không biến chứng, rút ngắn thời gian hồi sức tích cực, loại bỏ nguy cơ gây đau sau mổ và đau mãn tính đối với 96% bệnh nhân được chỉ định thực hiện mổ tim hở;Sinh mổ Sản phụ sau sinh mổ được gây tê thần kinh bằng máy siêu âm để đẩy lùi những cơn đau, từ đó không cần phải sử dụng morphine để giảm đau ngay cả khi vận động và thực hiện các công việc như chăm sóc bé, vệ sinh cơ thể,... Bên cạnh đó, khi tác dụng của thuốc tê trong lúc mổ giảm dần, bác sĩ sẽ tiếp tục gây tê cơ vuông thắt lưng ở 2 bên để ngăn chặn đường đi của tín hiệu đau trước khi đến tủy sống và lên não, từ đó giảm những cơn đau sau mổ cho sản phụ. Ngoài ra, Vinmec còn triển khai phương pháp gây tê thần kinh thẹn sau khi sinh với gây tê ngoài màng cứng. Với các phương pháp này, sản phụ nhanh chóng hồi phục sức khỏe sau phẫu thuật, nhu động ruột sớm trở lại bình thường và giảm nguy cơ bị đau mãn tính sau mổ;Phẫu thuật ung thư Bệnh viện Vinmec Times City triển khai phương pháp phẫu thuật nội soi bằng robot ít gây đau do hạn chế sang chấn, có tính thẩm mỹ cao, giảm nhu cầu dùng thuốc giảm đau sau phẫu thuật, rút ngắn thời gian nằm viện, giúp bệnh nhân có tâm lý thoải mái trình Tăng cường phục hồi sau phẫu thuật tại Vinmec Times City sẽ được nhân viên y tế tư vấn cụ thể cho bệnh nhân trước phẫu thuật để họ an tâm tham gia vào quá trình điều trị và chăm sóc hậu phẫu. Người bệnh được tối ưu dinh dưỡng, áp dụng phác đồ gây mê - giảm đau chuẩn để phục hồi sức khỏe nhanh hơn. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Vinmec báo cáo kinh nghiệm áp dụng chương trình Chăm sóc phục hồi sớm sau phẫu thuật mổ đại trực tràng tại Hội thảo ERAS châu Á lần 1 Đau và điều trị đau sau mổ Những điều cần biết Vinmec và Hội đồng Gây tê Vùng Châu Á tổ chức Hội thảo Quốc tế về Gây tê vùng đầu tiên tại Việt Nam Dịch vụ từ Vinmec
KHÁI NIỆM Giảm đau là một thành phần thiết yếu trong chăm sóc bệnh nhân sau các cuộc phẫu thuật, thúc đẩy sự hồi phục sau mổ và làm thay đổi cảm giác, cảm xúc khó chịu, khó ngủ, lo âu, trầm cảm, liên quan đến các tổn thương của mô, thực thể hoặc tiềm ẩn. Đối với mỗi bệnh nhân khác nhau, mức độ đau khác nhau mang tính chất cá nhân, sau mổ thường có những cơn đau cấp trong những ngày đầu và có thể chuyển tiếp thành những cơn đau mãn tính kéo dài. CƠ CHẾ ĐAU Về cơ bản, có hai cơ chế chính dẫn đến cơn đau của bệnh nhân, bao gồm kích thích thụ cảm thể đau, phần lớn liên quan đến viêm, và sự tổn thương tế bào thần kinh ở ngoại biên hoặc trung ương. Ở cơ chế thứ nhất, đau do kích thích nociceptive pain, các thao tác xâm lấn gây tổn thương mô tại vị trí mổ dẫn đến sự phóng thích các chất trung gian hóa học gây đau kinin, histamin, prostaglandin…, các chất này kích thích vào thụ thể đau nociceptor ở đầu tận cùng các dây thần kinh ở các mô đáp ứng. Các tín hiệu này truyền dọc theo sợi C chậm và sợi A-d đến sừng sau tủy sống. Tín hiệu đau sau đó truyền lên đồi thị và võ não. Tại vỏ não, các xung động dẫn truyền cảm giác được xử lý và lưu lại như các trải nghiệm. Trong quá trình tín hiệu đau dẫn truyền từ vỏ não ra ngoại biên trên đường li tâm, các tín hiệu có thể bị suy giảm và ức chế một phần bởi các opioid nội sinh các enkephalin và b-endorphin, g-aminobutyric acid GABA, norepinephrin hoặc serotonin. Sự phong tỏa thụ thể N-methyl-D-aspartat NMDA receptor cũng góp phần làm tăng đáp ứng của các thuốc giảm đau trung ương trên thụ thể m [2, 3]. Ở cơ chế thứ hai, đau sau mổ cũng có thể xảy ra sau các tổn thương dọc theo sợi dẫn truyền cũng như rối loạn cơ chế điều chỉnh cảm giác đau ở thần kinh trung ương. Có thể bị cả chèn ép, tì đè làm nghẽn dẫn truyền của các sợi trục thần kinh. Trường hợp này gọi là đau theo cơ chế thần kinh neuropathic pain. Rất nhiều chất dẫn truyền thần kinh và các chất khác, ví dụ như các cytokin IL-6, IL-8, IL-2β, tham gia vào cơ chế này. Ngoài ra, bệnh nhân sau mổ có thể than phiền đau, nhưng là dạng đau do căn nguyên tâm lý psychogenic pain. Những trường hợp này thường mang yếu tố ám ảnh nhiều hơn cơn đau thực sự với những triệu chứng không điển hình. Bệnh nhân mô tả cơn đau kéo dài dường như không bao giờ chấm dứt mà không thể mô tả rõ ràng. ĐIỀU TRỊ Công tác điều trị đau rất đa dạng nhưng lựa chọn phương pháp giảm đau cần phải cân nhắc dựa trên mức độ đau của bệnh nhân sau mổ, phụ thuộc vào độ tuổi, giới tính và những bệnh lý kèm theo để chọn được phương pháp điều trị đau sau mổ phù hợp nhất. Các cơn đau do cơ chế kích thích thụ cảm đau thường đáp ứng tốt với các thuốc giảm đau kháng viêm non-steroid NSAIDs và các opioid từ yếu đến mạnh. Tuy nhiên các cơn đau do thần kinh hoặc tâm lý đòi hỏi các cơ chế giảm đau đặc thù hơn và thậm chí là các liệu pháp về tâm lý. Giảm đau sau mổ được khuyến cáo phối hợp các nhóm thuốc có cơ chế tác động khác nhau, gọi là giảm đau đa mô thức multimodal pain management, hay multimodal analgesia. Việc phối hợp giúp đạt hiệu quả giảm đau cao hơn, đồng thời giảm các tác dụng có hại so với dùng liều cao một thuốc giảm đau đơn lẻ. Bốn nhóm chính trong điều trị giảm đau, gồm Các thuốc opioid mạnh morphin, pethidin, fentanylCác thuốc opioid yếu tramadol, codeinCác thuốc giảm đau không opioid paracetamol, NSAIDs chọn lọc và không chọn lọcCác thuốc giảm đau phụ pregabalin, gabapentin, ketamin, clonidin. Hướng dẫn phối hợp tham khảo trong giảm đau sau mổNguồn Phác đồ Ngoại khoa BV Chợ Rẫy 2018, trang 1067-1068 Trường hợpTrước phẫu thuậtTrong phẫu thuậtSau phẫu thuậtPhẫu thuật đau ítLựa chọn một – Paracetamol IV 1-2g; – Ketoprofen PO/IV 50-100mg; – Ibuprofen PO 200-400mg – Diclofenac PO 50-100mg Gây tê vết mổ trước rạch da – Lidocain 1%, 10-20ml – Bupivacain 0,25-0,125%, 5-10ml– Hậu phẫu ngày 1 thuốc giảm đau PO dùng liều ngắt quãng Metamizon 500mg và/hoặc paracetamol 0,5-1g phối hợp với 1 trong các NSAID Ketoprofen 50mg/6-8h; Diclofenac 50mg/8h; Ibuprofen 400mg/8h và Meloxicam 7,5-15mg/ đau trung bìnhLựa chọn một – Gabapentin 600mg 1 viên/uống 4h trước phẫu thuật – Pregabalin 50-75 mg 1 viên/ uống 1h trước phẫu thuật Phối hợp cùng một – Lidocain 1,5mg/kg IV chậm trước khởi mê – Ketamin 50mg bolus IV trước khởi mê– Lidocain 1,5-3 mg/kg/h – Tê thấm vết phúc mạc, vết mổ trước đóng bụng bupivacain/ levobupivacain 2mg/kgrobivacain 3mg/kg – Lidocain 1,5-3 mg/kg/h – Tê thấm vết phúc mạc, vết mổ trước đóng bụng bupivacain/ levobupivacain 2mg/kgrobivacain 3mg/kgPT đau nhiềuLựa chọn một – Paracetamol IV 1-2g; – Ketoprofen PO/IV 50-100mg; Uống – Ibuprofen 200-400mg – Diclofenac 50-100mg Phối hợp với – Lidocain 1,5mg/kg IV chậm trước gây mê – Ketamin 50mg bolus trước gây mê– Lidocain 1,5-3 mg/kg/h – Tê thấm vết phúc mạc, vết mổ trước đóng bụng bupivacain/ levobupivacain 2mg/kgrobivacain 3mg/kg– Paracetamol + opioid + NSAID – Lidocain 0,5-1mg/kg/h – PCA – Giảm đau ngoài màng cứng liên tục với PCEA áp dụng đối với phẫu thuật theo chương trình KẾT LUẬN Giảm đau sau mổ là sự cần thiết trong công tác chăm sóc và điều trị đối với bệnh nhân bao gồm công tác tư vấn, chuẩn bị, lên kế hoạch thực hiện các thuốc giảm đau hợp lý. Hiện nay, giảm đau đa mô thức đang dần chứng minh cho hiệu quả lâm sàng cải thiện đau tốt. Phát triển mô hình tiếp cận giảm đau là giải pháp tốt trong công tác điều trị trong lâm sàng. Ngoài ra, còn nhiều phương pháp giảm đau có thể kết hợp như Đông Tây Y, vật lý trị liệu,… Việc sử dụng phương pháp giảm đau đa mô thức sẽ giúp bệnh nhân mau lành vết thương, giảm thời gian điều trị, giảm chi phí và tối ưu hóa quá trình phục hồi. Bs Nguyễn Thanh Lương- Khoa Gây mê hồi sức- Bệnh viện 1A.
Bí quyết giảm đau sau mổ đẻ được rất nhiều các mẹ tìm kiếm khi lựa chọn phương pháp phẫu thuật lấy thai nhi. Bài viết dưới đây Thu Cúc TCI sẽ chia sẻ những thông tin bổ ích giúp mẹ giảm đau và có một chế độ chăm sóc bản thân phù xem nhanh 11. Làm gì để giảm đau sau mổ đẻ? Không ăn trước khi đánh Nghỉ ngơi hợp Vận động Sử dụng thuốc giảm đau2. Chăm sóc các mẹ sau sinh sao cho khoa học? Chăm sóc vết mổ cho mẹ đau sau mổ Chế độ dinh dưỡng cho mẹ đau sau mổ Cho con bú càng sớm càng Vệ sinh cá nhân1. Làm gì để giảm đau sau mổ đẻ?Thay vì phải chịu nhiều đau đớn như khi sinh thường, các mẹ sinh mổ thường không phải chịu cơn đau chuyển dạ và trong quá trình sinh. Tuy nhiên, khi thuốc tê hết tác dụng, mẹ sinh mổ sẽ cảm giác đau. Thời gian hồi phục tùy thuộc vào cơ địa và cách chăm sóc của mỗi thuốc tê hết tác dụng, mẹ sinh mổ sẽ cảm giác đauDưới đây là một số phương pháp giúp mẹ giảm đau sau khi sinh mổ Không ăn trước khi đánh hơiSau khi mổ đẻ, nhu động ruột của mẹ bị ảnh hưởng. Việc ăn ngay sau đó sẽ khiến đường ruột bị ứ lại nhiều khí. Bên cạnh đó, dạ dày lúc này hoạt động yếu sẽ gây ra tình trạng đầy hơi, táo bón, khó tiêu và càng đau đớn chỉ cần đợi đến khi đánh hơi được, khoảng 6 tiếng sau sinh mổ, mẹ có thể ăn những thức ăn dạng lỏng như cháo, canh dễ tiêu hóa. Khoảng 48 tiếng sau sinh, nhu động của mẹ đã bắt đầu hoạt động trở lại lại bình thường, mẹ có thể ăn cơm. Mẹ lưu ý không nên ăn quá no Nghỉ ngơi hợp lýTrải qua quá trình sinh đẻ, mẹ đã phải tiêu tốn rất nhiều sức lực, sức khỏe giảm sút. Vậy nên, đây là khoảng thời gian mẹ cần dành nhiều thời gian để chăm sóc cho bản thân bằng việc nghỉ ngơi nhiều hơn. Ít nhất trong 24 tiếng đầu sau khi sinh, mẹ cần nằm nghỉ ngơi, không vận động, tránh làm ảnh hưởng đến các cơ sau mổ sinh cần nghỉ ngơi nhiềuMẹ tuyệt đối không được gồng người, nhất là cơ bụng dưới, tập hít thở sâu nhằm giảm cơn đau. Trường hợp có cảm giác buồn nôn, mẹ hãy đi tiểu nhằm giảm áp lực nơi bàng quang. Bởi nếu bàng quang đầy, tử cung sẽ bị đẩy lên cao gây nên các cơn co thắt tử cung và đau đớn cho Vận động sớmThực tế cho thấy mẹ tập vận động nhẹ nhàng như tập ngồi, tập đi, buông lỏng 2 chân xuống giường có thể giảm các cơn đau sau sinh mổ. Điều này giúp khí huyết được lưu thông, hạn chế tình trạng tụ máu, từ đó giảm đau nhanh, hiệu Sử dụng thuốc giảm đauKhông phải mẹ nào cũng có thể dùng thuốc giảm đau và cũng không nhất thiết phải sử dụng nếu mẹ có thể chịu được. Nếu cảm thấy cơn đau vượt ngoài sức chịu đựng của mình, mẹ nên trao đổi với bác sĩ để được kê đơn thuốc giảm đau, không được tự ý uống thuốc khi không có chỉ định của bác sĩ. Bởi bác sĩ sẽ kê đơn dựa vào tình trạng của mỗi bệnh nhân và thuốc không được gây ảnh hưởng đến nguồn sữa các phương pháp giảm đau trên, gây tê ngoài màng cứng cũng là một cách giúp mẹ giảm đau sau khi sinh mổ. Với phương pháp này, không những cơn đau được giảm bớt mà còn giúp kiểm soát tâm sinh lý của mẹ và rất ít tác dụng Chăm sóc các mẹ sau sinh sao cho khoa học?Với các mẹ sinh mổ, việc chăm sóc khoa học là điều cần thiết giúp phục hồi nhanh chóng, tránh các biến chứng hậu Chăm sóc vết mổ cho mẹ đau sau mổ đẻỞ tuần đầu sau sinh vết mổ chưa lành, mẹ cần vệ sinh vết mổ hàng ngày. Để tránh các biến chứng, nhiễm trùng, mẹ có thể sử dụng thuốc giảm đau, thuốc co hồi tử tuần thứ 2 vết mổ đã khô, bác sĩ sẽ cắt chỉ nếu không khâu bằng chỉ tự Chế độ dinh dưỡng cho mẹ đau sau mổ đẻNhư đã nhắc đến ở trên, mẹ sau khi mổ không được ăn bất cứ thứ gì trong 6 tiếng đầu và chỉ ăn các thức ăn dạng lỏng trong 48 tiếng đầu sau sinh. Mẹ có thể ăn uống bình thường ở các ngày tiếp theo. Chế độ dinh dưỡng cần chú ý bổ sung canxi, thức ăn giàu đạm, vitamin, một số yếu tố vi lượng như sắt, kẽm, đồng,…Mẹ sau khi mổ không được ăn bất cứ thứ gì trong 6 tiếng đầu và chỉ ăn các thức ăn dạng lỏng trong 48 tiếng đầu sau sinhNgoài ra, để có nhiều sữa cho con bú và hạn chế mất nước, mẹ cần uống nhiều nước. Thời gian này mẹ cũng cần tránh không ăn các thực phẩm có thể gây dị ứng, sẹo lồi như thịt gà, hải sản, rau muống,… Cho con bú càng sớm càng tốtCó nhiều mẹ không cho con bú ngay sau sinh vì e ngại thuốc tê ảnh hưởng đến chất lượng của sữa. Tuy nhiên, mẹ hoàn toàn có thể yên tâm cho con bú bình thường sau khi sinh khoảng 1 tiếng nếu mổ sử dụng phương pháp gây tê và có thể cho bé bú sau khi sinh khoảng 6 tiếng nếu sử dụng phương pháp gây mê toàn sữa non của mẹ chứa nhiều chất dinh dưỡng, kháng thể cần thiết giúp cho sự phát triển, tăng cường hệ miễn dịch của con. Ngoài ra, cho bé bú sớm còn giúp gắn kết tình mẫu tử, tử cung người mẹ nhanh chóng được hồi phục, giảm nguy cơ bị băng Vệ sinh cá nhânSau sinh, hoạt động vệ sinh cá nhân của mẹ đều có thể được thực hiện bình thường như đánh răng, rửa mặt,… nhưng nên lưu ý dùng nước ấm và đánh răng bằng bàn chải mềm. Trong 10 ngày đầu sau sinh, mẹ nên lau rửa thân thể với nước ấm và lau khô người. Những ngày tiếp theo, mẹ có thể tắm rửa bình thường nhưng phải trong phòng kín gió, hạn chế tắm lâu và không làm ướt vết mẹ sinh mổ cần đặc biệt chú ý chăm sóc cơ thể và thực hiện đúng các biện pháp trên. Tuy nhiên, cơn đau có dấu hiệu không thuyên giảm và còn kèm theo một số dấu hiệu như sốt, ra sản dịch, sưng đỏ vết mổ hoặc bị tiết dịch,… ở giai đoạn hậu phẫu. Nếu gặp tình trạng trên, mẹ nên đi khám ngay để được bác sĩ chẩn đoán và chữa trị. Ngoài ra, các mẹ nên thăm khám kiểm tra sức khỏe từ tuần thứ 3 sau khi vọng với những chia sẻ trên, các mẹ có thể nắm được các phương pháp để giảm đau sau mổ đẻ, đồng thời mẹ cũng biết cách để chăm sóc bản thân trong giai đoạn hệ Thu Cúc TCI để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời!
Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Đức Thông - Bác sĩ Gây mê hồi sức - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Cảm giác đau sau khi mổ luôn là một trong những nỗi lo lắng của bất kỳ bệnh nhân nào. Ngày nay, với sự phát triển của nền y học hiện đại đã có nhiều phương pháp giúp điều trị đau sau mổ hiệu quả để giúp người bệnh giảm bớt được cơn đau cũng như nhanh chóng phục hồi hơn. 1. Đau sau mổ là gì? Đau sau mổ là cảm giác đau do cơ thể bị phẫu thuật can thiệp và thường xuất hiện sau khi mổ. Tùy thuộc và tính chất và mức độ phẫu thuật, kỹ thuật của đội ngũ y bác sĩ và khả năng chịu đựng của người bệnh mà mức độ đau sau mổ có thể khác nhau ở mỗi thường, các ca mổ sử dụng phương pháp nội soi thường ít gây cảm giác đau đớn hơn và thậm chí còn không đau. Trong những ca phẫu thuật nặng và phức tạp có thể gây đau liên tục sau mổ có thể gây đau mạn tính kéo dài sau mổ nhiều cạnh đó, mức độ đau sau mổ còn phụ thuộc vào một số yếu tố sauVị trí phẫu thuật Mức độ đau sau mổ giảm dần ở từng vị trí sau Phẫu thuật ngực và bụng trên, phẫu thuật bụng dưới, phẫu thuật ngoại biên và phẫu thuật bề mặt. Thời gian kéo dài cơn đau của từng vị trí cùng khác nhau, cụ thể là phẫu thuật ngực 4 ngày, phẫu thuật bụng trên 3 ngày, phẫu thuật bụng dưới 2 ngày, phẫu thuật bề mặt và phẫu thuật ngoại biên 1 ngày.Từng đối tượng bệnh nhân Theo nghiên cứu, có khoảng 15% bệnh nhân đau rất ít hoặc không đau, 15% bệnh nhân đau nhiều và các biện pháp điều trị đau sau mổ ít hiệu quả. 2. Các phương pháp đánh giá mức độ đau sau mổ Thước EVA EVA là tên viết tắt của Echelle Visuelle Analogue, là một loại thước dài 10cm có 2 mặt mặt có số và mặt không có số và được đóng kín 2 mặt không có số, 2 đầu thước được ghi lần lượt là “không đau” và “đau không chịu nổi”. Tương tự, mặt còn lại sẽ được đánh số chia vạch từ 0 – 100, trong đó 0 tương đương với “không đau” và 100 tương đương với “đau không chịu nổi”.Trên thước sẽ có một con trỏ có thể di chuyển được để có thể chỉ ra được mức độ đau mà bệnh nhân đang cảm nhận. Thường bệnh nhân sẽ được chỉ định dùng thuốc giảm đau sau mổ nếu giá trị đo được trên thước EVA từ 30 trở lên. Thước EVA đánh giá được mức độ đau sau mổ của bệnh nhân Thang điểm số Trong khoảng số từ 0 – 100 mức độ đau tăng dần bệnh nhân tự chọn một số tương ứng với mức độ đau mà mình cảm nhận được. Thang chia mức độ Ở phương pháp này, thang đo sẽ được chia thành 4 mức độ tăng dần, cụ thểMức độ 0 Không đauMức độ 1 Đau ítMức độ 2 Đau trung bìnhMức độ 3 Đau nhiều 3. Vai trò của điều trị đau sau mổ Điều trị đau sau mổ mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân nhưGiúp bệnh nhân có cảm giác dễ chịu về mặt thể xác cũng như tinh thầnMang ý nghĩa nhân đạoGiúp cân bằng trạng thái tâm – sinh lý của người bệnh hậu phẫu thuậtHỗ trợ công tác điều trị hiệu quả hơn Thúc đẩy vết thương nhanh lành, giảm nguy cơ bội nhiễm vết thương, giảm nguy cơ tắc mạch, vận động sớm hơn và rút ngắn thời gian nằm việnGiúp người bệnh nhanh chóng phục hồi và có thể tự chăm sóc cho bản bệnh nhân có thể sớm tập phục hồi chức năngHạn chế nguy cơ tiến triển thành đau mạn tính. Điều trị đau sau mổ giúp bệnh nhân hạn chế bị đau mạn tính 4. Các phương pháp điều trị đau sau mổ Các phương pháp điều trị đau sau mổ được lựa chọn có thể khác nhau phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí đau, mức độ đau, tiền sử bệnh nhân,...Một số phương pháp điều trị đau sau mổ phổ biến làThuốc uống Cho người bệnh sử dụng các loại thuốc giảm đau sau mổ không thuộc họ morphine. Điều trị đau sau mổ bằng thuốc uống thường được áp dụng cho các bệnh nhân mẫu thuật về trong ngày. Người bệnh có thể uống paracetamol hoặc các loại thuốc kháng viêm không steroid NSAID hoặc kết hợp cả hai. Tuy nhiên, sử dụng NSAID có một số chống chỉ định trên bệnh nhân tim mạch, bệnh nhân viêm loét dạ dày...Do đó cần tuân theo chỉ định của bác ngoài đường uống Đối với đường dưới da thì sử dụng các loại thuốc thuộc họ morphine còn đường tĩnh mạch thì sử dụng thuốc giảm đau không thuộc họ morphine như NSAID hay paracetamol. Không nên tiêm đường bắp vì có thể gây ra tình trạng tụ máu do dùng thuốc chống đông sau phẫu Morphin dưới da hoặc đường tĩnh mạch thường có nhiều tác dụng phụ như ngứa, buồn nôn, nôn mửa, bí đái.. Hiện nay tại các cơ sở Vinmec không áp dụng tiêm Morphin để giảm đau sau thuốc qua catheter ngoài màng cứng Phương pháp điều trị đau sau mổ này có hiệu quả giảm đau tốt hơn so với việc tiêm tĩnh mạch hay đường dưới da. Sử dụng thuốc tê nồng độ thấp như Anaropin 0,08% phối hợp Fentanyl 1-2 mcg/mL truyền liên tục qua bơm tiêm điện, có thể điều chỉnh theo mức độ đau của NB và kéo dài trong 72 catheter gây tê đám rối thần kinh Phương pháp này thường được áp dụng ở chi. Bệnh nhân được đặt catheter bơm thuốc lặp lại hoặc liên tục nhằm kéo dài thời gian giảm đau hậu thuốc vào ổ khớp Sử dụng trong mổ nội soi khớp vai hay khớp gối. Thuốc thường được tiêm ở cuối ca phẫu thuật sau khi đã hút khô đường hậu môn Tuân thủ theo loại thuốc và liều dụng được bác sĩ chỉ định. Ví dụ Efferalgan, nay, thường áp dụng điều trị đau đa mô thức áp dụng từ 2 phương thức giảm đau trở lên nhằm kiểm soát tốt đau sau mổ giúp NB hồi phục nhanh sau mổ và tăng sự hài lòng. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Kỹ thuật gây tê mặt phẳng cơ dựng sống ESP Giảm đau trọn vẹn, không cần morphin XEM THÊM Bệnh nhân tự kiểm soát cơn đau Thiền là gì? 12 lợi ích của thiền dựa trên khoa học CÁC THỤ CẢM ĐAU LÀ GÌ? VÌ SAO BẠN CÓ CẢM GIÁC ĐAU?
Mục đích của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ bằng phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống dưới sự hướng dẫn của siêu âm ESPB trong phẫu thuật bắc cầu mạch vành so với giảm đau thường quy do bệnh nhân tự kiểm soát bằng morphin bơm PCA morphin. Chúng tôi nhận thấy hiệu quả giảm đau thể hiện rõ cả lúc nằm yên cũng như khi vận động, từ thời điểm sau rút NKQ 12 giờ cho đến 36 giờ thì điểm đau VAS khi nằm yên có sự khác biệt rõ giữa 2 nhóm, còn điểm VAS lúc vận động giảm ngay từ giờ thứ 6 sau rút NKQ, nhóm nghiên cứu có điểm VAS thấp hơn nhóm chứng. Không có sự khác biệt về thời gian rút nội khí quản, thời gian thở máy nhưng nhóm nghiên cứu có thời gian nằm tại ICU ngắn hơn đáng kể p ≤ 0,05. Nghiên cứu cũng ghi nhận gây tê ESPB đạt được hiệu quả giảm đau tốt hơn sau mổ, không phải dùng thêm morphin giảm đau, hạn chế được các tác dụng không mong muốn của morphin và rút ngắn thời gian ở khoa Hồi sức ngoại. To read the full-text of this research, you can request a copy directly from the has not been able to resolve any citations for this has not been able to resolve any references for this publication.
các phương pháp giảm đau sau mổ