Quyền nuôi con và nghĩa vụ thêm vào sau khi ly hôn (ảnh minh họa) 1. Quyền nuôi nhỏ sau khi ly hôn. Theo Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm trước, sau khi ly hôn, bố mẹ vẫn đang còn quyền, nghĩa vụ chuẩn y, chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy dỗ bé chưa thành niên, nhỏ sẽ thành niên căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, chưa có quy định chính thức nào ghi cụ thể mức cấp dưỡng sau khi ly hôn của cha, mẹ cho con là bao nhiêu tiền một tháng, cũng như không quy định mức cấp dưỡng tối thiểu hiện nay hay mức cấp dưỡng tối đa là bao nhiêu mà pháp luật cụ thể là luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/qh13 chỉ quy định … Theo Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình: Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết". Theo quy định tại Điều 116 Luật HN&GĐ, quyết định mức cấp dưỡng nuôi con phải căn cứ vào 02 yếu tố: - Việc cấp dưỡng phải đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; - Việc cấp dưỡng phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người Mức cấp dưỡng lại "bất di bất dịch" trong khi thị trường đầy biến động, giá cả leo thang đến chóng mặt. Mức cấp dưỡng đã và đang trở thành gánh nặng cho những người trực tiếp nuôi dưỡng con sau khi ly hôn; Đấy là chưa kể những trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. wa8Gj. Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân và gia đình, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật 24/7 1900 6198 Sau khi ly hôn thì cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn đối với con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con sau ly hônNghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hônMức cấp dưỡng cho con sau khi ly hônHành vi không cấp dưỡng sau khi ly hônChấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hônThủ tục giải quyết tranh chấp cấp dưỡng sau ly hônKhuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Những người sau đây có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng i Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó. ii Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó a Người thân thích; b Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; c Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; d Hội liên hiệp phụ nữ. iii Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 119 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó. Nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con. Xem thêm Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình. Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn Tiền cấp dưỡng cho con sau ly hôn do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Hành vi không cấp dưỡng sau khi ly hôn Hành vi không cấp dưỡng sau ly hôn là hành vi của người có nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn nhưng không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đối với đối tượng được cấp dưỡng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Người không thực hiện hành vi cấp dưỡng nuôi con có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc có thể truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015. Cụ thể người có hành vi trốn tránh cấp dưỡng sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong những hành vi sau đây 1. Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau ly ôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật 2. Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật Ngoài ra hành vi này còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết định của Tòa án mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật hình sự năm 2015 thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình; Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi; Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng; Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết; Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn; Trường hợp khác theo quy định của luật. Thủ tục giải quyết tranh chấp cấp dưỡng sau ly hôn Khi xảy ra các tranh chấp về việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng như trốn tránh trách nhiệm; tranh chấp về mức cấp dưỡng, phương thức cấp dưỡng thì các bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về nghĩa vụ cấp dưỡng thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng sinh sống, làm việc. Sau khi xác định Tòa án có thẩm quyền, người khởi kiện gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án bao gồm – Đơn khởi kiện; – Bản sao các giấy tờ chứng minh nhân thân người khởi kiện; – Các tài liệu, chứng cứ khác hiện có để chứng minh yêu cầu khởi kiện. Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện có đủ điều kiện thụ lý hay không. Đồng thời, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện để người khởi kiện đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Khi đó, Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án và giải quyết vụ án theo đúng trình tự pháp luật. Tòa án sẽ xem xét về nghĩa vụ cấp dưỡng của các bên, đưa ra mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế của người có nghĩa vụ. Nếu như người có nghĩa vụ cố tình trốn tránh việc cấp dưỡng thì Tòa án sẽ buộc người đó phải thực hiện. Tham khảo thêm yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng Độc giả truy cập tại đây Luật Hôn nhân và gia đình để biết thêm chi tiết Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest Bài viết trong lĩnh vực pháp luật được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail info Mức tiền cấp dưỡng nuôi con tối thiểu sau ly hôn theo quy định mới nhất hiện nay là bao nhiêu? Không thực hiện cấp dưỡng nuôi con có bị xử phạt không? Có thể yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con không? Phải cấp dưỡng nuôi con tới năm bao nhiêu tuổi và phương thức cấp dưỡng như thế nào? Đây là một số trong rất nhiều thắc mắc của quý đọc giả. Hãy cùng Luật Nguyễn Hưng đi giải đáp chi tiết các câu hỏi này trong bài viết dưới đây nhé. Thế nào là cấp dưỡng nuôi con? Căn cứ khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình giải thích về “Cấp dưỡng” như sau “Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.” Cấp dưỡng nuôi con có thể hiểu là việc cha/mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng con thực hiện chu cấp, đóng góp tiền hoặc tài sản để đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho con chung. Mức tiền cấp dưỡng nuôi con tối thiểu sau ly hôn Quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con hiện hành sau khi ly hôn Sau khi ly hôn, cha/ mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. Tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Trong đó có nghĩa cụ cấp dưỡng “Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.” Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con “Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.” Nguyên tắc giải quyết yêu cầu cấp dưỡng nuôi con của Tòa án Tòa án luôn ưu tiên cho các bên tự thỏa thuận về các yêu cầu, trong đó có yêu cầu cấp dưỡng, sau khi các bên tự thỏa thuận thống nhất được thì Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó. Trong trường hợp không thống nhất được thì Tòa án sẽ dựa trên nhiều yếu tố khác nhau mà đưa ra phán quyết. >> Tham khảo Dịch vụ ly hôn trọn gói chuyên nghiệp tại Luật Nguyễn Hưng. Một số câu hỏi thường gặp về vấn đề cấp dưỡng nuôi con Mức cấp dưỡng tối thiểu khi ly hôn hiện nay là bao nhiêu 01 tháng? Hiện nay, Luật hiện hành không quy định về mức cấp dưỡng nuôi con cụ thể bao nhiêu tiền 01 tháng Tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về mức cấp dưỡng như sau “1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. 2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.” Có thể thấy, tuy Luật không quy định cụ thể số tiền cấp dưỡng nhưng mức cấp dưỡng phải phù hợp, đủ chu cấp cho các nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng, cụ thể là con cái. Ví dụ như Tiền ăn uống, quần áo, thuốc men, sinh hoạt hằng ngày, tiền học,…… Mặc khác, tiền cấp dưỡng còn phụ thuộc vào thu nhập của người cấp dưỡng sao cho phù hợp và cân bằng với thực tế. Không thực hiện cấp dưỡng nuôi con có bị xử phạt không? Khi nghĩa vụ cấp dưỡng đã được thể hiện trong quyết đinh/ bản án thì người có nghĩa vụ phải thực hiện thi hành án khi quyết định/ bản án đó có hiệu lực pháp luật. Theo đó, nếu cha/mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nhưng không thực hiện thi hành án thì sẽ bị phạt hành chính hoặc có thể xử lý hình sự tùy theo mức độ nghiêm trọng, cụ thể Tại khoản 3 Điều 52 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định “Điều 52. Hành vi vi phạm quy định trong hoạt động thi hành án dân sự Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong các hành vi sau a Không thực hiện công việc phải làm, không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định; b Trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp có điều kiện thi hành án; c Không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận theo quyết định công nhận sự thỏa thuận của Tòa án nhân dân; d Cung cấp chứng cứ giả cho cơ quan Thi hành án dân sự.” Không thực hiện cấp dưỡng nuôi con có bị xử phạt không? Tại Điều 186 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng “Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết định của Tòa án mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.” >> Xem thêm [Hỏi – Đáp] Không chu cấp có được quyền thăm con không? Có thể yêu cầu vợ/ chồng cấp dưỡng 01 lần sau ly hôn được không? Hai bên có thể tự do thỏa thuận về số lần cấp dưỡng, có thể yêu cầu cấp dưỡng hàng tháng, hằng quý, nửa năm, hằng năm hoặc 01 lần. Cha/ mẹ có thể tùy vào tình hình thực tế của đối phương mà yêu cầu về số lần cấp dưỡng, Tòa án không bắt buộc số lần cấp dưỡng. Căn cứ Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về phương thức cấp dưỡng “Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.” Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm dừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Có thể yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con được không? Thông thường, mức cấp dưỡng nuôi con sẽ được thỏa thuận và thống nhất khi giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, người trực tiếp nuôi dưỡng con có quyền yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con nếu nhận thấy có lý do chính đáng để yêu cầu thay đổi. Lý do ở đây có thể là căn cứ vào tình hình thực tế thay đổi, môi trường học tập của con thay đổi, bệnh tật, chi phí phát sinh đột xuất, chi tiêu cho con đột ngột tăng cao,….. Việc yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng cũng sẽ do các bên tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại khoản 2 Điều 166 Luật Hôn nhân và gia đình; “ Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.” Cấp dưỡng nuôi con đến năm bao nhiêu tuổi? Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con. Theo đó, độ tuổi chưa thành niên được Bộ luật dân sự quy định tại khoản 1 Điều 21 “Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi”. Tóm lại, cha/mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con tối thiểu đến năm con đủ 18 tuổi. Đơn đề nghị cấp dưỡng nuôi con mới nhất CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP DƯỠNG NUÔI CON Kính gửi Tòa án nhân dân quận/huyện………………………..…………………………………………….……………………..…….. Tôi tên………………………………………….Sinh năm………………………………………………………….……………………………….. CMND Số…………………………………………………………………………………………………………….……………………………..…….. Hộ khẩu………………………………………………………………………………………………………………….………………………….…….. Địa chỉ liên hệ…………………………………………………………………………………………………………….…………………………….. Số điện thoại…………………………………………………………………………………………………………….……………………….…….. Là cha/mẹ của cháu……………………….. Sinh năm………………….…………………………………………….…………………….. Tôi xin trình bày lý do ………………………………………………………………………………………………….………………………….. Căn cứ khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Và nội dung Bản án/Quyết định……….…….. ………………. của Tòa án nhân dân Quận/huyện…………………………………………………………….…………………………….. Tôi nhận thấy mình có quyền yêu cầu Anh/chị………………………………………………………………………………………………………………………………………………..…….. CMND Số…………………………………………………………………………………………………………………………………………….…….. Hộ khẩu………………………………………………………………………………………………………………………………………………..…….. Địa chỉ liên lạc…………………………………………………………………………………………………………………………………………….. Là cha/mẹ của cháu…………………………………………………………………………………………………………………………………….. Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu……………………………theo nội dung Bản án/Quyết định………….…….. Các yêu cầu cấp dưỡng cụ thể.………………………………………………………………………………………………………………….. Tôi xin cam đoan những thông tin mà mình nêu trên là đúng sự thật. Tôi xin trân trọng cảm ơn! ….……., ngày……tháng……năm……… Người làm đơn Ký và ghi rõ họ tên Tóm lại rằng pháp luật không quy định rõ về mức cấp dưỡng cụ thể mà sẽ tạo điều kiện để hai bên tự thỏa thuận dựa trên điều kiện và thu nhập của bên cấp dưỡng. Trường hợp nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Hy vọng qua bài viết này của Luật Nguyễn Hưng sẽ giúp ích được cho quý đọc giả trong việc tìm hiểu các quy định về pháp luật. Như vậy, đối với mức trợ cấp cho con sau khi ly hôn pháp luật không quy định cụ thể và ưu tiên cho sự thỏa thuận giữa các bên. Trong trường hợp.... Mức trợ cấp cho con sau khi ly hôn Câu hỏi của bạn về mức trợ cấp cho con sau khi ly hôn Thưa Luật sư, cho tôi hỏi Tôi và vợ tôi đã ly hôn, vợ tôi được Tòa chỉ định là người trực tiếp nuôi con và mức trợ cấp do hai bên thỏa thuận. Vậy theo quy định thì mức trợ cấp mỗi tháng cho con tối thiểu là bao nhiêu ạ. Tôi xin cám ơn Luật sư! Câu trả lời của Luật sư về mức trợ cấp cho con sau khi ly hôn Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về mức trợ cấp cho con sau khi ly hôn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về mức trợ cấp cho con sau khi ly hôn như sau 1. Cơ sở pháp lý về việc mức trợ cấp cho con sau khi ly hôn Luật Hôn nhân và gia đình 2014 2. Nội dung tư vấn về mức trợ cấp cho con sau khi ly hôn Khi ly hôn mà hai vợ chồng có con chung sẽ đặt ra vấn đề ai sẽ là người trực tiếp nuôi dưỡng con và người không trợ cấp cho con sẽ có những quyền lợi và nghĩa vụ gì? Để trả lời câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau Quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn Căn cứ khoản 1 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về việc chăm sóc con sau khi ly hôn như sau “Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.” Theo đó, sau khi ly hôn quan hệ vợ chồng giữa hai người sẽ chấm dứt, tuy nhiên sau khi ly hôn thì cha mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên. Vợ, chồng có quyền thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Mức trợ cấp cho con sau khi ly hôn Quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con Căn cứ theo Điều 110, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con như sau “Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con” Theo đó, người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Đây là nghĩa vụ của cha, mẹ; do đó, không phân biệt người trực tiếp nuôi con có khả năng kinh tế hay không, người không trực tiếp nuôi con vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Ngoài ra, căn cứ theo Điều 116 Luật hôn nhân và gia đinh 2014 về mức cấp dưỡng nuôi con như sau “Điều 116. Mức cấp dưỡng 1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. 2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.” Theo đó, hiện nay pháp luật không quy định cụ thể về mức cấp dưỡng hàng tháng đối với người không trực tiếp nuôi con. Khi quyết định mức tiền phải cấp dưỡng, tòa án sẽ căn cứ vào mức thu nhập của người cấp dưỡng, vì vậy mức cấp dưỡng thường không cao hơn mức thu nhập của người cấp dưỡng. Tuy nhiên, trong trường hợp mức cấp dưỡng nuôi con tòa án phán quyết vẫn vượt quá khả năng của người cấp dưỡng thì người cấp dưỡng có quyền làm đơn đề nghị tòa án xem xét lại mức cấp dưỡng. Như vậy, đối với mức trợ cấp cho con sau khi ly hôn pháp luật không quy định cụ thể và ưu tiên cho sự thỏa thuận giữa các bên. Trong trường hợp yêu cầu Tòa án giải quyết, Tòa án sẽ căn cứ vào mức thu nhập của người cấp dưỡng và các chi phí hợp lý của người được cấp dưỡng. Bài viết tham khảo Quy định về quyền nuôi con sau ly hôn; Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo quy định. Để được tư vấn chi tiết về Mức trợ cấp cho con sau khi ly hôn, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn hôn nhân và gia đình 24/7 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email lienhe Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. Chuyên viên Huyền Trang Nội dung bài viết1 Các trường hợp phải cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn2 Mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn theo Luật hôn nhân gia đình3 Khi nào không phải trợ cấp tiếp nuôi con sau ly hôn ?4 Nếu không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn có bị xử phạt không ? Về xử phạt vi phạm hành chính Về trách nhiệm hình sự5 Cần làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích cho con mình nếu không nhận được trợ cấp ? Bố mẹ ly hôn, pháp luật quy định như thế nào về mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn ? Luật TGS sẽ dựa vào những căn cứ luật pháp quy định để nêu cụ thể các mức tiền trợ cấp nuôi con khi bố mẹ ly hôn. Các trường hợp phải cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn Theo Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con như sau “Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.” Như vậy, nếu con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để nuôi mình thì việc trợ cấp nuôi dưỡng con sau khi đã làm thủ tục ly hôn xong, đặc biệt là với cha/mẹ không sống chung với con, là nghĩa vụ mà cha/mẹ phải thực hiện. Căn cứ khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình. Theo đó, nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ bắt buộc của người không trực tiếp nuôi con đối với con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, trừ trường hợp các bên không yêu cầu bên còn lại cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn theo Luật hôn nhân gia đình Mức tiền trợ cấp nuôi con sau ly hôn sẽ do người có nghĩa vụ và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Trường hợp không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án thụ lý giải quyết, và lúc này mức cấp dưỡng có thể thay đổi khi có lý do chính đáng. Về phương thức cấp dưỡng Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi nào không phải trợ cấp tiếp nuôi con sau ly hôn ? Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con này sẽ chấm dứt khi rơi vào một trong các trường hợp được quy định như sau – Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình; – Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi; – Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng; – Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết; – Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn; – Trường hợp khác theo quy định của luật. Nếu không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn có bị xử phạt không ? Tuy nhiên trong thực tế, không phải ai cũng tự giác thực hiện trách nhiệm đấy của mình với con cái. Có rất nhiều trường hợp cha hoặc mẹ trốn tránh, lấy lý do để không thực hiện nghĩa vụ cấp dương con cái của mình. Người chồng trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi thì người chồng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể Về xử phạt vi phạm hành chính Khoản 3 Điều 64 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh thi hành án dân sự thì hành vi không thực hiện công việc phải làm theo bản án, quyết định hoặc trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp có điều kiện thi hành án sẽ bị phạt tiền từ đồng đến đồng. Theo đó, khi người chồng không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con, tức là không thực hiện công việc phải làm theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự của Tòa án nhân dân thì người chồng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ đồng đến đồng. Về trách nhiệm hình sự Nếu việc người chồng không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng làm cho con bạn nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 186 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 “Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.” Theo đó, người chồng có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Cần làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích cho con mình nếu không nhận được trợ cấp ? Trong trường hợp chồng cũ cố tình không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết định công nhận sự thỏa thuận của Tòa án có thẩm quyền, người vợ có thể yêu cầu Cơ quan thi hành buộc chồng chị phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Sau khi nhận đơn đề nghị thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự kiểm tra nội dung yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu về việc thụ lý và thực hiện việc thi hành án sau đó phải gửi thông báo về việc thi hành án cho những người liên quan. Sau 10 ngày tự nguyện thi hành án, nếu chồng bạn vẫn tiếp tục không chấp nhận hoặc không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì Chấp hành viên tiến hành xác minh. Sau khi cơ quan thi hành án xác minh về điều kiện thi hành án thì chấp hành viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; đề nghị của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp. Biện pháp cưỡng chế thi hành án bao gồm khấu trừ tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án; Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án; Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ; Khai thác tài sản của người phải thi hành án… Theo ý kiến của Đại tá, Tiến sĩ, Luật sư Lê Ngọc Khánh – Chuyên viên cấp cao Hãng Luật TGS Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội. »Báo chí đưa tin Ý kiến của Luật sư Khánh đã được báo Pháp Luật Việt Nam đăng tải Đội ngũ luật sư đất đai – Hãng Luật TGS LAWFIRM Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – Giám Đốc Công ty Luật TGS Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc. Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Công ty Luật TGS Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự. Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Công ty Luật TGS Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình. Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Công ty Luật TGS Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí Luật Sư - Văn Phòng Luật TGS Law Địa chỉ Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội. Điện thoại Email Hotline - Luật Sư Nguyễn Văn Tuấn Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay! 1. Thế nào là cấp dưỡng và nghĩa vụ cấp dưỡng? – Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định. – Tuy nhiên để xác định mức cấp dưỡng, thời điểm nhận tiền cấp dưỡng, khi nào thì kết thúc cấp dưỡng thậm trí là thỏa thuận vợ chồng thế nào cho phù hợp và tất cả các vấn đề khác bạn hãy gọi cho luật sư của Luật Minh Gia sẵn sàng tư vấn, giải đáp mọi thắc mắc để đảm bảo tối đa quyền lợi cho bạn và con của mình. Xem thêm Mức phụ cấp nuôi con sau ly hôn >> Tư vấn quy định về mức cấp dưỡng nuôi con, gọi Nếu việc tư vấn qua điện thoại chưa làm bạn thỏa mãn mà muốn tìm hiểu thêm, bạn tham khảo tình huống tư vấn sau 2. Mức cấp dưỡng nuôi con khi vợ chồng ly hôn là bao nhiêu? Câu hỏi Chào luật sư, cho tôi hỏi trường hợp Theo quy định của pháp luật thì mẹ có quyền nuôi con đối với con dưới 36 tháng tuổi nhưng trong trường hợp nào thì cha có quyền nuôi con? nếu người mẹ cứ nhất quyết muốn nuôi con thì tòa sẽ giải quyết ra sao ? Cấp dưỡng trường hợp, vợ muốn giành nuôi con và xem con là điều kiện rành buộc để bắt buột chồng phải cấp dưỡng thì sẽ giải quyết ra sao ? Mức cấp dưỡng cụ thể là bao nhiêu % trên mức thu nhập của người chồng ? Trường hợp, người vợ lấy cớ là chăm sóc con, kê khai những khoản chi khống nhầm tăng mức cấp dưỡng thì được xử lý ra sao ? Xin hỏi, trong trường hợp này thì giải quyết như thế nào ? Tôi xin cảm ơn luật sư. Trả lời Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, đối với trường hợp trên chúng tôi tư vấn như sau Thứ nhất, về quyền nuôi con khi giải quyết ly hôn Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014 về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau “Xem trích dẫn quy định về quyền nuôi con” Như vậy, trường hợp con dưới 3 tuổi thì quyền nuôi con thuộc về người mẹ trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Nếu con trên 3 tuổi thì quyền nuôi con của cha, mẹ là như nhau, khi đó nếu không thỏa thuận được quyền nuôi con thì Tòa sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để xem xét ai là người trực tiếp nuôi con tốt hơn. Tòa án còn xem xét đến các yếu tố sau đây để đưa ra quyết định – Điều kiện về vật chất bao gồm Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… mà mỗi bên dành cho con, yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ; – Các yếu tố về tinh thần bao gồm Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con, điều kiện cho con vui chơi giải trí, trình độ học vấn… của cha mẹ. Trường hợp này nếu bạn muốn giành quyền nuôi con thì cần phải chứng minh với Tòa án khả năng của mình về việc có thể nuôi dưỡng và chăm sóc con như tình hình sức khỏe, điều kiện về chỗ ở, việc làm, thu nhập hàng tháng, điều kiện chăm sóc, giáo dục…Bên cạnh đó, bạn cũng cần chứng minh được rằng đối phương không nuôi dạy con tốt ví dụ như không quan tâm, chăm sóc con và có những hành vi bạo lực…. Thứ hai, về nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con khi ly hôn được quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau “1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi. 2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.” Như vậy, khi bạn nộp đơn xin ly hôn và trong quá trình giải quyết ly hôn nếu bạn không trực tiếp nuôi con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Thưa ba, về mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình về mức cấp dưỡng nuôi con sau khi vợ chồng ly hôn như sau Xem tiếp đăng ký kết hôn bên nhà trai hay nhà gái “Xem trích dẫn quy định về mức cấp dưỡng” Pháp luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng là bao nhiêu mà phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng, nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng và đương nhiên những chi phí này là chi phí hợp lý. Người trực tiếp nuôi dưỡng đưa ra những chứng từ, hóa đơn khống để tăng tiền cấp dưỡng nuôi con nếu xét thấy những chi phí đó không hợp lý thì Tòa sẽ không giải quyết. Ngược lại, trong trường hợp này bạn cũng phải đưa ra những căn cứ chứng minh những chi phí đó không có thật hoặc không hợp lý. Hơn nữa nếu việc người vợ đưa ra những chi phí vô lý hay người con do người vợ nuôi thường xuyên ốm đau như vậy thì đó cũng là một căn cứ để anh có thể giành quyền nuôi con. >> Tư vấn quy định về cấp dưỡng nuôi con qua tổng đài 3. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con trong trường hợp không đăng ký kết hôn Câu hỏi Cho em hỏi là. Năm 2017 thì em và người yêu của em có quan hệ yêu đương. Và đã mang thai và hiện nay em bé đã đc hơn 1 tuổi. Và lúc đó thì em chỉ mới đủ 17t và người yêu em là 19t. Và giờ thì em đang đi học nghề vừa học vừa làm lương tháng 3 triệu do gia đình cung cấp. Vậy thì em sẽ phải cấp dưỡng cho người được cấp dưỡng là bao nhiêu.? Trả lời Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau Theo như thông tin cung cấp, bạn và người yêu có quan hệ đương và đã có con chung nhưng không đăng ký kết hôn cho nên về mặt pháp lý các bạn không phải là vợ chồng hợp pháp. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành thì quan hệ giữa cha, mẹ với con không phụ thuộc vào việc cha mẹ có quan hệ vợ chồng hợp pháp hay không. Tại Điều 15 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau “Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.” Trong trường hợp này con không sống chung với bạn thì bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con tương tự như trường hợp cấp dưỡng giữa cha, mẹ đối với con khi ly hôn theo Điều107, Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Về mức cấp dưỡng nuôi con quy định theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình như sau “Xem trích dẫn quy định” Theo quy định thì, pháp luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng là bao nhiêu mà sẽ dựa vào thỏa thuận hai bên và sẽ căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng, nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng và đương nhiên những chi phí này là chi phí hợp lý. Trong trường hợp hai bạn không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết – 4. Ủy quyền khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng có được không? Câu hỏi Kính thưa luật minh gia. Mình có cháu nội gặp hoàn cảnh bố mẹ ly hôn nhau. Tòa án quyết định quyền nuôi con thuộc về bố. Mẹ có trách nhiệm trợ cấp tiền cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1 triệu đồng. Nhưng đến nay hơn một năm mẹ không cấp dưỡng đồng nào. Mình là ông nội có giấy uỷ quyền của con trai. Vậy mình có quyền phát đơn khởi kiện hay không. Nếu có thì thủ tục thế nào. Xin cảm ơn. Trả lời Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh chúng tôi tư vấn như sau Về việc ủy quyền khởi kiện yêu cầu mẹ của cháu bé thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì pháp luật tố tụng không có hạn chế về việc này. Tuy nhiên, việc anh có quyền khởi kiện hay không thì phải xác định theo nội dung của hợp đồng/giấy ủy quyền của con trai anh. Con trai anh có đồng ý ủy quyền cho anh để để anh thực hiện việc khởi kiện nay hay không. Ngoài ra, anh tham khảo thêm một số tình huống chúng tôi đã tư vấn tương tự như sau >> Khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng nuôi con Tìm hiểu thêm đơn ly hôn viết tay hay đánh máy >> Thủ tục yêu cầu cấp dưỡng sau ly hôn – 5. Quyền yêu cầu người có nghĩa vụ thực hiện tiếp nghĩa vụ cấp dưỡng? Câu hỏi Chúng tôi li hôn được gần 3 năm, con đầu tôi 9 tuổi và đứa thứ 2 là 3 tuổi. Mỗi tháng anh ta cấp dưỡng 3triệu / 2 cháu, mỗi tháng anh ta đều đưa dù hơi giống đòi nợ. Tháng vừa rồi, chúng tôi có cãi nhau, tôi cho cháu lớn về chơi, thì lúc đó tôi chưa kịp đóng tiền học thêm và tiền ăn trên trường, mẹ anh ta đóng và đòi lại tiền anh ta. Anh ta bực nên nhắn tin nói sao đưa tôi tiền mà không đóng, 3 năm đây là lần đầu tiên bên anh ta đóng tiền có nói trừ tiền tháng sau, nhưng tôi tức quá vì anh ta nói tôi không thương cháu lớn chỉ biết cháu nhỏ. Cũng vì nhà anh ta năm ngoái mua 1 cái áo lạnh cho cháu, nói tôi cho cháu mặc áo cũ. tôi bực nên không cho cháu ở đó nữa. Anh ta nói tôi không có quyền cấm anh ta gặp tụi nhỏ, mà tôi có cấm gì đâu, mỗi tháng anh ta chỉ đến nhìn tụi nó 1 lần khi đưa tiền. Nên tháng vừa rồi anh ta không đưa tiền cho tụi nhỏ, tôi muốn hỏi giờ anh ta đã không đi làm nữa nghe nói cho vay tiền và mở trang trại nuôi bò. Anh ta không chu cấp có được không hay giảm tiền tháng cho tụi nhỏ thì sao. Nếu không có việc làm tôi có quyền kiện anh ta không chu cấp không. Quy định thế nào? Xin Luật Sư trả lời dùm tôi, tôi xin chân thành cảm ơn. Trả lời tư vấn Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 về nghĩa vụ cấp dưỡng, mức cấp dưỡng cho con sau ly hôn và các vấn đề liên quan như sau ”Xem trích dẫn tại phần tư vấn 2” Như vậy, theo quy định trên thì chồng cũ của bạn vẫn sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con đến khi hai con đã thành niên và tự tạo ra được nguồn thu nhập. Đồng thời, như bạn nói chồng cũ hiện không có công ăn việc làm nữa mà ở nhà mở trang trại nhưng vẫn có tạo ra nguồn thu nhập nên vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng. Tuy nhiên, nếu họ chứng minh được công việc hiện tại mức thu nhập thấp hơn, không có khả năng cấp dưỡng với mức 3 triệu đồng như trước thì họ có quyền yêu cầu giảm mức cấp dưỡng xuống mức thấp hơn để phù hợp với khả năng của họ hoặc yêu cầu tạm ngưng cấp dưỡng khi khả năng của họ không đáp ứng thể Điều 117. Phương thức cấp dưỡng Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. + Trường hợp, họ vẫn còn nghĩa vụ cấp dưỡng, vẫn có nguồn thu nhập ổn định nhưng lại không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì bạn có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp cưỡng chế buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 119 Luật này. Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng 1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó. 2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó a Người thân thích; b Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; c Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; d Hội liên hiệp phụ nữ. 3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó. Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn mức cấp dưỡng nuôi con để được tư vấn. Xem tiếp độ tuổi được đăng ký kết hôn

mức phụ cấp nuôi con sau ly hôn